
Quẻ Địa Hỏa Minh Di là quẻ thứ 36 trong 64 Quẻ Kinh Dịch. Đại biểu cho mặt trời lặn xuống.
Quẻ được tạo nên từ Quái Khôn và Quái Ly mà thành.
ĐỊA HỎA MINH DI
Lời triệu: Qúa Giang Chiết Kiều
NGUYÊN VĂN CỦA QUẺ ĐỊA HỎA MINH DI
Minh Di。 Lợi Gian Trinh。
Tượng viết: Minh nhập Địa trung, Minh Di。 Quân Tử dĩ gian, dùng hối nhi minh。
VĂN BẠCH THOẠI GIẢI THÍCH VỀ QUẺ ĐỊA HỎA MINH DI
Quẻ Địa Hỏa Minh Di: xem bói sự việc khó khăn thì lợi。
《Tượng từ》 nói: Quẻ này Nội Quái là Ly, Ly là Nhật, Ngoại Quái là Khôn, Khôn là Địa。 Thái Dương lạc nhập trong Địa, là quái tượng của Địa Hỏa Minh Di。 Quân Tử xem quái tượng này, trị dân lý chính, không dùng hà khắc là Minh, mà là ngoại ngu nội tuệ, dung vật thân chúng。
《ĐOÁN DICH THIÊN CƠ》GIẢI THÍCH QUẺ ĐỊA HỎA MINH DI
Quẻ Địa Hỏa Minh Di Khôn Thượng Ly Hạ, là Cung Khảm Quẻ Du Hồn。 Minh Di tức minh đức bị thương, tượng trưng Quân Tử gặp tai ách, lúc này trăm sự phù hợp ngừng nghỉ, yên tĩnh theo dõi đợi biến đổi。
BẮC TỐNG DỊCH HỌC THIỆU UNG GIẢI THÍCH QUẺ ĐỊA HỎA MINH DI
Nhật nhập trong Địa, quang minh bị thương; vạn sự ngăn trở, chờ đợi thời vận。
Người được quẻ này, thời vận không đẹp, mọi sự vất vả, phù hợp giữ vững chính đạo, nhẫn nại tự trọng, đợi chờ thời cơ。
ĐÀI LOAN QUỐC HỌC NHÀ THÔNG THÁI (VỀ NHO GIÁO) PHÓ BỘI VINH GIẢI THÍCH
Thời vận: sáng suốt giữ mình, để tránh tai ách。
Tài vận: ngoài sáng không có lợi nhuận, trong bóng tối chia hoa hồng。
Gia trạch: phụ tử sống riêng là phù hợp; không là cưới hỏi đàng hoàng。
Thân thể: gan lớn ứ đọng, chú ý bảo dưỡng。
GIẢI QUẺ ĐỊA HỎA MINH DI THEO TRUYỀN THỐNG
Quẻ này là Dị Quái (Hạ Ly Thượng Khôn) trùng điệp。 Ly là Minh, Khôn là thuận; Ly là Nhật; Khôn là Địa。 Nhật lạc nhập Địa, quang minh thụ tổn, tiền đồ bất minh, hoàn cảnh khó khăn, phù hợp tạm sống ẩn dật chờ thời cơ, giữ vững chính đạo, ngoại ngu nội tuệ, giấu tài giấu nghề。
Đại tượng: Thái Dương yểm giấu tại dưới Khôn Địa, đại địa hắc ám, có tượng mất đi ánh sáng。
Vận thế: trăm sự ngăn trở, tiểu nhân làm hại, gặp việc nhiều mê muội, nên giữ, tĩnh chờ thời cơ mà động。
Sự nghiệp: nằm vào hoàn cảnh bất lợi, điều kiện phù hợp tâm cảnh thản nhiên mà xử trí hiểm ác, tăng cường tố chất tâm lý, thừa nhận các loại áp lực。 Bề ngoài nhu thuận cẩn thận, nội tâm thấy rõ lý do, khi rời đi thì rời đi, tránh tai họa, thoát ly nguy hiểm。 Phòng hoạn khi chưa xảy ra, kiên trì trong nghịch cảnh phấn đấu。
Kinh Thương: nghiêm túc quan sát động thái thị trường, chờ thời cơ hành động, nhưng phải kiên trì đạo đức thương nghiệp, dù cho nằm vào dưới tình huống bất lợi, cũng phải mạo hiểm hướng về phía trước, đặc biệt là phải hướng phương Nam phát triển, sẽ thu hoạch to lớn。
Cầu danh: nội tâm bảo trì đại chí, hành động khắc khổ nhẫn nại, phấn đấu ở nghịch cảnh, giữ ý chí của bản thân, thu liễm thông minh mà không lộ ra ngoài, ở trong hỗn loạn càng phải kiên trì chính nghĩa, giữ ngu giấu dốt。
Tình yêu và hôn nhân: tất phải toàn diện phân tích tình huống đối phương, không thể vì nhỏ mất lớn。 Chú ý đại thể。
Quyết sách: ở tại dưới tình trạng không tót, hoàn cảnh khó khăn, tiền đồ bất minh。 Nhưng nếu có thể bình thản nằm trong vận rủi, co được giãn được, tương lai sẽ biến thành quang minh。 Càng là cần tăng cường tu dưỡng, ẩn nhẫn chí hướng, ngoại ngu nội tuệ, có thể gặp nạn trình tường。 Nếu có thể cẩn thận hành sự, mọi nơi cẩn thận, càng có thể có triển vọng。
HÀM NGHĨA TRIẾT HỌC CỦA QUẺ 36
Quái tượng của Quẻ Địa Hỏa Minh Di, ý nghĩa tượng trưng của Quẻ Địa Hỏa Minh Di
Quẻ Minh Di là Dị Quái trùng điệp, Hạ Quái là Ly, Thượng Quái là Khôn。 Ly là Minh, Khôn là thuận; Ly là Nhật, Khôn là Địa。 Nhật lạc vào Địa, quang minh thụ tổn, tiền đồ bất minh, hoàn cảnh khó khăn。 Ban cho nhân sự, thì là ám chủ ở trên, minh thần ở dưới, mà không dám thể hiện ra sự sáng suốt。 Phù hợp tạm sống ẩn dật chờ thời cơ, giữ vững chính đạo, ngoại ngu nội tuệ, giấu tài giấu nghề, để tránh tiểu nhân hãm hại。
Quẻ Minh Di vị trí ở sau Quẻ Hỏa Địa Tấn, cùng Quẻ Tấn là Quẻ Chính Phú。 《Tự Quái》 nói: “tiến tất có chỗ thương, nên gọi là Minh Di。 Di giả, thương dã。” Trong thăng chức hoặc tiến lên khó tránh phần nào tổn thương, vì vậy tiếp theo đã xuất hiện Quẻ Minh Di, ý chỉ quang minh bị đến thương hại。 Trình Di dạng này giải thích phân biệt Quẻ Minh Di cùng Quẻ Tấn: “Tấn giả minh thịnh chi quái, minh Quân ở trên, quần thần đều tiến。 Minh Di hôn ám chi quái, ám Quân ở trên, minh giả kiến thương chi thời dã。”
Trong 《Tượng》 dạng này giải thích Quẻ Minh Di: Minh nhập trong Địa, “Minh Di”; Quân Tử dĩ lị chúng, dùng hối mà minh。
Trong 《Tượng》 chỉ ra: quái tượng của quẻ Minh Di là Ly (Hỏa) Hạ Khôn (Địa) thượng, Ly là Hỏa, đại biểu quang minh, là biểu tượng quang minh nhập dưới đất, tượng trưng theo “quang minh bị ngăn trở”。 Quân Tử phải tuân theo đạo lý này đi quản lý dân chúng, tức có ý không biểu lộ khả năng và trí tuệ của bản thân, trái lại có thể tại trong bất tri bất giác khiến dân chúng được trị
Minh Di quái tượng trưng quang minh bị cản trở, thuộc về Quẻ Trung Hạ。 Trong 《Tượng》 đối với quẻ này bình đoán là: thời quai vận chuyển vụng về đi không được, vội vã qua sông rồi đập cầu, ân nhân vô nghĩa trái lại là oán, phàm bất cứ việc gì không có công mà phải vất vả。
BỐ CỤC LỤC HÀO CỦA QUẺ ĐỊA HỎA MINH DI
QUÝ DẬU Phụ – Mẫu
QUÝ HỢI Huynh – Đệ
QUÝ SỬU Thế Quan – Quỷ
Phục TÀI – NGỌ KỶ HỢI Huynh – Đệ
KỶ SỬU Quan – Quỷ
KỶ MÃO Ứng Tử – Tôn
Minh di là đau thương là quẻ thứ 7 của cung khảm gọi là du hồn quái, trong quẻ thiếu thê – tài, dùng hào 3 ngọ hỏa của quẻ khảm, phục ở hào 3 quẻ này là hợi thủy. Hợi thuỷ là phi thần, ngọ hỏa là phục thần. Hỏi tuyệt ở hợi, nên phục thần tuyệt ở phi hào vậy.
NHÓM QUẺ THUỘC KHẢM
- QUẺ BÁT THUẦN KHẢM
- QUẺ THỦY TRẠCH TIẾT
- QUẺ THỦY LÔI TRUÂN
- QUẺ THỦY HỎA KÝ TẾ
- QUẺ TRẠCH HỎA CÁCH
- QUẺ LÔI HỎA PHONG
- QUẺ ĐỊA HỎA MINH DI
- QUẺ ĐỊA THỦY SƯ
Nội dung được chuyển thể từ sách mạng Trung Quốc, do Nguyễn Việt Kiên biên dịch.
- Minh Đường Trong Phong Thủy - May 2, 2024
- Thập Thần Bát Tự Xem Tính Cách - April 13, 2024
- Thập Thần Bát Tự Quá Vượng - April 11, 2024
Leave a Reply