Tham gia Khóa Học Kinh Dịch – Lục Hào Dự Trắc Học để có thể dự đoán nhiều việc trong cuộc sống!
TINH LÔI PHỤ HÀO CHI NHẬP MỘ :
( Phụ hào nhập mộ thì lợi cho tạnh ).
Phụ hào phát động nhập mộ mà không có nhật thần, động hào xung thai mộ khố thì mưa ngừng.
TỬ PHỤC TÀI PHI CHIÊM HẠ BỘC PHU DO NGƯỠNG UẤT :
Tài hào chủ tạnh không chủ có mặt trời được tử tôn phát động vượng tướng mới có mặt trời, nếu không có tử tôn tất tài hào không có gốc, quan quỷ chuyên quyền, chẳng phải là điềm tạnh lâu.
PHỤ SUY QUAN VƯỢNG MÔN TIỀN HÀNH KHÁCH THƯỢNG TỰ THÚ :
( Phụ suy, quan vượng trước cửa hàng khách chưa rời bước được ).
Tử tôn là thần khoáng đạt lâm mộc động cới hào ứng hoặc tại hào ứng sinh hợp thế thần là trời có ấm áp có gió mát thoải mái.
QUỶ XUNG THÂN VỊ KIM SINH HỢI NHI ÂM VŨ MÊ KHÔNG :
( Quỷ ở kim hào xung với thân sương mù ).
Quỷ tại hào kim động xung khắc ứng hoặc lâm hào ứng phát động đều chủ có khói dầy, sương mù nhiều che khắp nơi.
QUỶ XUNG THÂN VỊ KIM SINH HỢI NHI ÂM VŨ MÊ KHÔNG :
( Quỷ ở kim hào xung với thân sương mù ).
Quỷ tại hào kim động xung khắc ứng hoặc lâm hào ứng phát động đều chủ có khói dầy, sương mù nhiều che khắp nơi.
HÀO PHÙNG HỢP TRỤ TÚNG ĐỘNG VÔ CÔNG :
( Hào gặp hợo nếu động cũng vô ích ).
Phụ động mưa, tài động tạnh cố nhiên vậy, nếu bị nhật thần hợp tuy động giống như tĩnh đợi ngày nhật thần xung hào phụ mới có thể mưa, ngày xung hào tài mới có thể tạnh.
HỢP PHỤ, QUỶ XUNG KHAI HỮU LỢI TẮC VŨ, HỢP TÀI HUYNH KHẮC PHÁ VÔ PHONG BẤT TÌNH :
( Hào hợp với phụ bị quỷ xung có sấm tất mưa, hợp tài bị huynh khắc không gió thì chẳng tạnh ).
Như động hào hợp với hào phụđược hào quan xung động hào thì trước có sấm sau mới mưa. Hào tài bị động hào hợp được huynh đệ khắc phá động hào không gió tất chẳng tạnh.
KHẢM TỐN HỔ GIAO THỬ NHẬT TUYẾT HOA PHI LỤC XUẤT :
Khảm tốn là chỉ hai hào phụ huynh động tại mùa Đông xem có gió tuyết nổi lên.
ÂM DƯƠNG CÁC BÀN KIM TRIỀU TÂN LÂM VŨ UY TAM NÔNG :
Âm dương là nơi hai hào quan phụ nếu cầu mưa thấy quan phụ đều vượng động mà không bị xung hợp, bị thương tổn thì ngày ấy có mưa.
ÂM DƯƠNG CÁC BÀN KIM TRIỀU TÂN LÂM VŨ UY TAM NÔNG :
Âm dương là nơi hai hào quan phụ nếu cầu mưa thấy quan phụ đều vượng động mà không bị xung hợp, bị thương tổn thì ngày ấy có mưa.
THÊ TÀI PHÁT ĐỘNG THUỘC CÀN DƯƠNG NHI HẠN BẠT HỔ NHĨ HÀNH HUNG :
Tài hào phát động hoặc biến nhập quái Càn mà gặp nguyệt kiến, nhật thần, động hào sinh phù, hợp trợ tất chủ sự hạn.
LỤC LONG NGỰ THIÊN KỲ VI XÀ HUNG CHẤN QUÁI :
Chấn là tượng Rồng, nếu gặp thanh long hoặc hào Thìn tại cung này vượng động tất có rồng hiện, nếu phụ hóa thìn trước mưa sau có rồng, như thìn hóa phụ trước có rồng sau mưa; phụ hào an tĩnh hoặc không phục, rồng tuy hiện mà không mưa, hóa tài cũng thế.
NGŨ LÔI KHU ĐIỆN OAI DUYÊN QUY PHÁT LY CUNG :
Có tiếng gọi là Lôi, không tiếng gọi là Điện, nếu quý tại ly cung động đoán là có Ngã lôi điện, vì ly là thái sắc hào động vậy. Hoặc đoán vậy.
THỔ TINH Ỷ PHỤ VÂN HÀNH VŨ THÍ CHI THIÊN. MỘC ĐỨC PHÙ THÂN NHẬT NGÃN PHONG HÒA CHI CẢNH :
Thổ chủ mây, phụ chủ mưa, cho nên thổ lâm phụ động có mây kéo rồi mưa. Mộc chủ gió, tài chủ tạnh cho nên mộc lâm tài động có mặt trời ấm áp gió mát.
ĐA VŨ ĐA YÊN HÀO THƯỢNG TÀI QUAN GIAI ĐỘNG :
Tài động chủ tạnh, quỷ động chủ trời, quan vượng tài suy sương mù nhiều nhưng mưa nhỏ, quỷ suy tài vượng khói mù một lúc rồi sáng.
THÂN TRÌ ĐÔNG NHÂN TUY TĨNH NHI NHẬT LUÂAN HÀM DIỆU.
THÊ TRÌ PHÚC ĐỨC ĐỘNG VŨ NHI LÔI CỔ TÀNG THANH :
Phàm huynh đệ trì thế động tất khắc tài, tài nếu vượng tướng trời cũng chẳng trong sáng, tử tôn trì thế động tất khắc quan, quan nếu phát động tuy mưa nhưng chẳng có sấm.
PHỤ KHÔNG TÀI PHỤC TU CỨU PHỤ HÀO KHẮC NHẬT THỦ LÝ – DƯƠNG MINH CHIÊM PHÁP :
( Phụ không tài phục nên xét hào phụ trợ khắc nhật để xét đoán vậy ).
Phụ hào là nguyên thần, xem mưa thì dùng hào phụ mẫu là dụng thần, lấy quan quỷ làm nguyên thần, xem tạnh mưa lấy tài hào làm dụng thần, tử tôn hào làm nguyên thần; Nếu dụng thần không, phục, suy, vượng, động , tĩnh, xuất hiện mộ, tuyệt, hợp, xung, nguyệt phá là có bệnh thì dùng phép cho thuốc để định nhật kỳ. Nay lấy dụng thần làm phép định trên các loại nguyên thần tức như :
1- Dụng thần phục tàng đợi ngày xuất thần lộ sẽ ứng việc.
2- Dụng thần an tĩnh đợi ngày xung tĩnh sẽ ứng việc.
3- Dụng thần tuần không an tĩnh đợi xuất tuần gặp ngày xung sẽ ứng việc
4- Dụng thần tĩnh không gặp xung gọi là xung khởi, đợi xuất tuần gặp ngày hợp sẽ ứng việc.
5- Dụng thần tinh không phùng hợp đợi xuất tuầngặp ngày xung ứng việc.
6- Dụng thần phát động mà chẳng có gì đợi ngày hợp sẽ ứng việc.
7- Dụng thần tuần không phát động gặp xung gọi là xung thực, ngay ngày đó sẽ ứng việc.
8- Dụng thần phát động phùng hợp , động không phùng hợp tĩnh mà phùng hợp , đều đợi ngày xung sẽ ứng việc.
9- Dụng thần nhập mộ tại nhật thần, đợi ngày xung dụng thần sẽ ứng việc.
10- Dụng thần tử hóa nhập mộ đợi ngày xung khắc mộ khố sẽ ứng việc.
11- Dụng thần bị bàng hào động mà hợp hoặc tử hóa thành tự tác hợp , đợi ngày xung khai với hào hợp này.
12- Dụng thần nguyệt phá đợi ngày xuất nguệt, hoặc gặp ngày hợp sẽ ứng việc
13- Dụng thần tuyệt ở nhật thần hoặc hóa tuyệt ở hào đợi ngày có trường sinh sẽ ứng việc.
14-Nguyên thần hội cục sinh dụng thần phục tàng đợi ngày xuất lộ ứng sự, hoặc tuần không đợi ngày xuất tuần sẽ ứng việc.
15- Kỵ thần hội thành cục khắc dụng thần phục tàng, đợi ngày xuất lộ, nếu có tuần không đợi ngày xuất tuần ứng sự.
Cho nên đợi hợp xung, tuyệt đợi sinh, mộ đợi khắc , phá đợi bổ, không cho xuất tuần, suy đợi vượng,….. Phép đoán này xa thì ngày tháng, gần thì ngày giờ. Cho nên dùng khắc nhật nên xem kỹ phép. Xem mưa nên coi phụ hào không hay chẳng động, tạnh nên xem tài hào phục hay không ? Đã biết dụng thần nên kèm xem nguyên thần , cho nên nói phụ không, tài phục nên xem phụ hào ( nguyên thần ) để xem có chữ gì ( chi nào ) làm và chữ gì giải, mà xưa chỉ để xem mưa, như phụ không thì chẳng dùng phụ hào làm chuẩn mà dùng phụ hào ( nguyên thần ) để suy, xem mưa tạnh mà hào tài phục thì dùng hào nguyên thần để suy đoán, lời giải này hai nghĩa cho nên ta trình bày cho rõ.
YẾU TẬN KỲ TƯỜNG BIỆT ÂM DƯƠNG SUY TINH VŨ; DỤC TRỊ KỲ TẾ MINH SUY VƯỢNG DI QUYẾT TRONG KHINH :
( Muốn biết rõ mọi sự, phải suy sự khắc biệt của âm dương, muốn rõ tạnh mưa to nhỏ thì dùng suy vượng mà quyết đoán ).
Câu nói này đại cương là dùng âm dương biến mưa to nhỏ thì dùng suy vượng mà quyết.
NANG CUNG DỊCH ĐẠOCHI TINH VI TƯ MI THIÊN CƠ VẪN HỢP :
( Có thể dùng tinh vi của đạo dịch và sự tác hợp của thiên cơ ).
- Dịch Vụ Tư Vấn 2025 - August 16, 2025
- Minh Đường Trong Phong Thủy - May 2, 2024
- Thập Thần Bát Tự Xem Tính Cách - April 13, 2024
Leave a Reply