Các Sao Trong Tử Vi

Tài liệu được Thầy Nguyễn Việt Kiên biên soạn.

Các Sao Trong Tử Vi Là Gì?

Các sao trong Tử Vi là một tập thể các ký hiệu được phân biệt với vai trò và chức năng khác nhau, tính chất có sự phân biệt tốt xấu khác nhau, có Ngũ hành khác nhau và đặc biệt là chúng được dựa trên mô phỏng của một số sao trên bầu trời thực, nhưng còn lại đa phần là do con người tự đặt ra chứ không phải bất cứ sao nào trong Tử Vi cũng là lấy ra từ thực tế.

Tổng Hợp Các Sao Trong Tử Vi

Các sao trong Tử Vi bao gồm 14 Chính Tinh, Lục Cát Tinh, Lục Sát Tinh, Lục Bại Tinh, Tạp Tinh, Các Sao Đào Hoa, Các Sao Không Vong, Vòng Lộc Tồn, Vòng Thái Tuế, Vòng Tràng Sinh, Vòng Tướng Tinh… còn Tứ Hóa là trạng thái hóa khí của các sao theo Thiên Can, không hẳn gọi là sao.

14 Chính Tinh bao gồm: Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Cơ, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Lục Cát Tinh bao gồm Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt

Ngoài ra Lộc Tồn, Thiên Mã còn được gọi là Tá tinh (Lộc Tồn, Thiên Mã, Văn Xương, Văn Khúc), có sức ảnh hưởng ngang với Lục Cát Tinh.

Lục Sát Tinh bao gồm Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp

Lục Bại Tinh bao gồm Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Đại Hao, Tiểu Hao

Tạp Tinh có rất nhiều và thường đi theo cặp, trong đó tính chất cũng có cát có hung, chúng ta sẽ phân biệt ở bên dưới sau. Các Tạp Tinh bao gồm: Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Hình, Thiên Diêu, Thai Phụ, Phong Cáo, Ân Quang, Thiên Quý, Tam Thai, Bát Tọa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Long Trì, Phượng Các, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Trù, Thiên Vu, Thiên Nguyệt, Âm Sát, Phi Liêm, Phá Toái, Giải Thần, Tuần Không, TRiệt Không, Thiên Không, Thiên La, Địa Võng, Hàm Trì, Hoa Cái, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thương, Thiên Sứ.

Các Sao Đào Hoa trong Tử Vi bao gồm: Tham Lang, Liêm Trinh, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì (chính là sao Đào Hoa của Việt Nam), Thiên Diêu, Mộc Dục (thuộc Vòng Tràng Sinh), Đại Hao (của Trung Châu Phái).

Các Sao Không Vong trong Tử Vi bao gồm: Thiên Không, Triệt Không, Tuần Không, Địa Không.

Các Sao của Vòng Lộc Tồn trong Tử Vi bao gồm: Bác Sỹ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Các Sao của Vòng Tràng Sinh trong Tử Vi bao gồm: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Các Sao của Vòng Thái Tuế trong Tử Vi bao gồm: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Các Sao của Vòng Tướng Tinh trong Tử Vi bao gồm: Tướng Tinh, Phàn An, Tuế Dịch, Tức Thần, Hoa Cái, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần.

Ngũ Hành Của Các Sao Trong Tử Vi

Bên dưới chỉ liệt kê Ngũ hành các sao Trong Tử Vi thuộc các sao quan trọng thôi nhé.

Ngũ hành của 14 Chính Tinh: Tử Vi (Thổ), Thiên Phủ (Thổ), Thái Dương (Hỏa), Thái Âm (Thủy), Thiên Cơ (Mộc), Vũ Khúc (Kim), Thiên Đồng (Thủy), Liêm Trinh (Hỏa), Tham Lang (Mộc), Cự Môn (Thủy), Thiên Tướng (Thủy), Thiên Lương (Thổ), Thất Sát (Kim), Phá Quân (Thủy).

Ngũ hành của Phụ Tá Tinh Diệu: Văn Xương (Kim), Văn Khúc (Thủy), Tả Phù (Thổ), Hữu Bật (Thủy), Thiên Khôi (Hỏa), Thiên Việt (Hỏa), Lộc Tồn (Thổ), Thiên Mã (Hỏa).

Ngũ hành của Lục Sát Tinh: Hỏa Tinh (Hỏa), Linh Tinh (Hỏa), Kình Dương (Kim), Đà La (Kim), Địa Không (Hỏa), Địa Kiếp (Hỏa).

Ngũ hành của Lục Bại Tinh: Tang Môn (Mộc), Bạch Hổ (Kim), Thiên Khốc (Kim), Thiên Hư (Thủy), Đại Hao (Hỏa), Tiểu Hao (Hỏa).

Thứ Tự Các Sao Trong Tử Vi

Mục này sẽ chỉ dành riêng cho sắp xếp thứ tự của 14 Chính Tinh.

14 Chính Tinh chia làm Nam Đẩu và Bắc Đẩu cộng thêm Thái Âm Thái Dương của Trung Thiên.

Tử Vi được an sao đầu tiên, ngược theo chiều kim đồng hồ sẽ là Thiên Cơ, cách 1 ô sẽ đến Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, cách 2 ô lại đến Liêm Trinh.

Thiên Phủ luôn được sắp xếp đối chiếu với Tử Vi qua trục Dần Thân, khi đã an được Thiên Phủ, thuận theo chiều kim đồng hồ sẽ là Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát rồi cách 3 ô sẽ an Phá Quân.

Như vậy sắp xếp thứ tự các sao trong Tử Vi đã xong.

Các Sao Cát Tinh Trong Tử Vi

Phần này sẽ không đề cập đến 14 Chính Tinh vì các Chính tinh đều có tính chất cát hung tồn tại, không nên phân biệt tốt xấu.

Các Sao Cát Tinh trong Tử Vi bao gồm: Lục Cát Tinh + Lộc Tồn Thiên Mã, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thai Phụ, Phong Cáo, Ân Quang, Thiên Quý, Tam Thai, Bát Tọa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Long Trì, Phượng Các, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Trù, Thiên Vu, Giải Thần, Tuần Không, Hoa Cái, Thiên Quan, Thiên Phúc.

Các Sao Hung Tinh Trong Tử Vi

Phần này sẽ không đề cập đến 14 Chính Tinh vì các Chính tinh đều có tính chất cát hung tồn tại, không nên phân biệt tốt xấu.

Các Sao Hung Tinh trong Tử Vi bao gồm Lục Sát Tinh, Lục Bại Tinh, Thiên Hình, Thiên Diêu, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Nguyệt, Âm Sát, Phi Liêm, Phá Toái, Tuần Không, TRiệt Không, Thiên Không, Thiên La, Địa Võng, Hàm Trì, Thiên Thương, Thiên Sứ.

Các Sát Tinh Trong Tử Vi

Các Sao Sát Tinh Trong Tử Vi bao gồm Tứ Sát Tinh là Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh cộng thêm Địa Không và Địa Kiếp còn được gọi là Lục Sát Tinh! Đây là 6 sao sát tinh mạnh mẽ và phá hoại nhất trong Tử Vi.

Ngoài ra còn có những sát tinh khác gây phá hoại ở mức độ yếu hơn như sao Kiếp Sát, vòng Tướng Tinh còn có Tai Sát, Thiên Sát, Nguyệt Sát v.v.

Các Bộ Sao Trong Tử Vi

Dưới đây liệt kê một số bộ sao dễ gặp nhất mà thôi.

Bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm là sự kết hợp của Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Liêm Trinh tại tam phương hội tụ.

Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương là sự kết hợp của Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng và Thiên Lương tại tam phương hội tụ.

Bộ Sát Phá Tham là sự kết hợp của Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang tại tam phương hội tụ.

Bộ Cơ Cự Đồng là sự kết hợp của Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Đồng tại tam phương hội tụ.

Bộ Dương Lương Xương Lộc là sự kết hợp của Thái Dương, Thiên Lương ở Mão và Văn Xương, Hóa Lộc (Lộc Tồn) hội chiếu.

Bộ Linh Xương Đà Vũ là sự kết hợp của Linh Tinh, Văn Xương, Đà La và Vũ Khúc tại tam phương tứ chính hội chiếu.

Các Bộ Sao Đẹp Trong Tử Vi

Các bộ sao đẹp trong Tử Vi bao gồm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm, Phủ Tướng Triều Viên, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Dương Lương Xương Lộc… nhưng quan trọng phải xem xét các tinh diệu phụ tá ác sát hội chiếu thế nào mà phán định.

Các Sao Chỉ Sắc Đẹp Trong Tử Vi

Tham Lang có sức quyến rũ, có mị lực kinh người, là đẹp theo kiểu cuốn hút và mang sắc thái sexy.

Thất Sát có cái đẹp sắc xảo, tuy không được đánh giá cao nhưng thực sự Thất Sát cũng sẽ có một sức mê hoặc và cá tính mạnh mẽ.

Liêm Trinh thì đẹp theo kiểu đằm thắm, lãng mạn, e ấp và còn có chút sắc thái dễ thương, nhí nhảnh.

Thiên Diêu vốn là đào hoa sắc dục, nên cũng sẽ mang lại sự mê hoặc.

Hồng Loan, Thiên Hỷ là đào hoa tinh, cũng là cát tinh, nên có sự vui tươi thanh tú khiến mọi người yêu quý.

Tính Cách Các Sao Trong Tử Vi

Tử Vi: là Đế tinh nên bản tính cao ngạo, có tài lãnh đạo, không thích chịu thua và đứng dưới người khác, thích thể diện và thích thể hiện bản thân.

Thiên Phủ: tính cách khá bảo thủ, cẩn thận, có tính chất quản lý và sắp xếp, giỏi xử lý chuyện vụn vặt, giỏi quản lý tài chính tiền bạc.

Vũ Khúc: tính cách khá mạnh mẽ, nhưng lại quá thẳng thắn, tiêu cực, trọng nghĩa, thích chiếm hữu và áp đặt theo ý mình, nên thường chuyển thành cô độc.

Thiên Tướng: mềm dẻo, biết xử lý sự vụ, trung thành và đáng tin cậy, nhưng đôi khi sẽ hơi nịnh hót, là phụ tá đắc lực.

Liêm Trinh: thiện ác bất phân khó lường, tính cách hay soi xét để ý mọi thứ xung quanh, nghiêm khắc và chuẩn mực, nhưng cũng nhí nhảnh hay pha trò.

Thiên Cơ: hay tính toán suy luận khá nhiều, thích lập kế hoạch và thích đầu cơ, nhưng hay để tâm chuyện vụn vặt.

Thái Âm: thích sự sạch sẽ gọn gàng ngăn nắp, nhưng tính cách lại khá ôn nhu, suy nghĩ nhiều, hay mơ mộng dễ thành ảo tưởng và thiếu thực tế, thích tiền và giỏi tiết kiệm.

Thiên Đồng: cảm xúc thất thường, nhanh chán và thụ động, thích hưởng thụ và giải trí.

Thiên Lương: thích giảng giải, thẳng thắn và công chính, không phân biệt thân thuộc hay xa lạ mà luôn đòi hỏi công bằng, thích giúp đỡ người khác giải quyết chuyện rắc rối.

Thất Sát: mạnh mẽ, quyết đoán, liều lĩnh, làm xong mới nghĩ, nghĩ rồi mới thấy sợ, sẽ không chấp nhận sai lầm và không nhận sai công khai.

Phá Quân: thích sự đổi mới, khám phá, liều lĩnh xung phong lên đầu, không sợ thất bại, giỏi về khai sáng.

Tham Lang: ham mê vật dục, sắc dục, lòng tham khá lớn, thích đầu cơ làm giàu nhanh chóng.

Thái Dương: bác ái quang minh, thích giúp đỡ bố thí cho người, thích thể diện và yêu danh vọng, giỏi truyền bá.

Cự Môn: hay nghi ngờ, nghi kị, che giấu, dễ sinh lòng hối tiếc với những gì đã làm, nhưng lại cần mẫn chăm chỉ, là chúa tể của thị phi vì họa từ miệng mà ra.

Phân Cấp các sao Trong Tử Vi Đẩu Số:

Tử Vi Đẩu Số đem tinh diệu lớn nhỏ dựa vào tác dụng lớn nhỏ, mức độ trọng yếu mà phân thành: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu năm cái cấp độ khác biệt. Sao Giáp cấp là trọng yếu nhất là vị trí thứ nhất; sao Ất cấp tiếp theo là vị trí thứ hai; xưng là Phó tinh, mang tới tác dụng phụ trợ cho Giáp cấp Chủ tinh; sao Bính cấp là vị trí thứ ba, sao Đinh cấp vị trí thứ tư, sao Mậu cấp vị trí thứ năm. Tinh diệu cấp Bính trở xuống gọi chung là Tạp diệu, tại trong mệnh bàn nguyên cục tác dụng không lớn, nhưng tại trong hạn vận Lưu niên bàn tác dụng không thể xem thường.

  Phân cấp cụ thể của Chư tinh như sau: 

  1. Sao Giáp cấp: Tử Vi tinh hệ 6 cái, Thiên Phủ tinh hệ 8 cái, Bát cát tinh, Lục hung tinh, Tứ hóa tinh, tổng cộng 32 cái. Tại trong luận mệnh chủ yếu xem 32 khỏa Giáp cấp chính chủ tinh cùng Phụ tá tinh diệu (Tinh diệu diệu cụ thể xem ở phần sau)
  2. Sao Ất cấp: Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên , Thiên Khốc, Long Trì, Phượng Các, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thần, Quả , Phi Liêm, Phá Toái, Hoa Cái, Hàm Trì, Thiên Đức, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Hình, Thiên Diêu, Giải Thần, Thiên Vu, Thiên Nguyệt, Âm Sát, Thai Phụ, Phong Cáo, Bát Tọa, Tam Thai, Ân Quang, Thiên Quý. 
  3. Sao Bính cấp: Trường sinh Thập nhị thần, Sinh niên Bác thập nhị thần, Thiên Thương, Thiên Sứ.
  4. Sao Đinh cấp: Tuế Kiến (Thái Tuế), Thiên Đức, Tướng Tinh, Phan An, Tuế Dịch, Hoa Cái thuộc trong sao Lưu niên.
  5. Sao Mậu cấp: Hối Khí (Thiếu Dương), Tang Môn, Quán Sách (Thiếu Âm), Quan Phù, Tiểu Hao (Tử Phù), Đại Hao (Tuế Phá), Bạch Hổ, Điếu Khách, Bệnh Phù (Trực Phù), Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Tức Thần, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần thuộc trong sao Lưu niên.

Phân loại các sao trong Tử Vi Đẩu Số

Phân loại phổ biến:

 1. Phân Chính tinh, Phụ trợ tinh, Phó tinh, Cát tinh, Sát tinh, Tứ hóa tinh, Lưu niên tinh các loại.

 2. Giải thích về Phụ bát diệu và sự khác biệt:

Phụ diệu: Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật bốn sao này gọi là Phụ diệu, thành công được ích lợi của nó ở “Tha lực”, tức là trợ lực của người khác, trợ lực của nó thường thường là tự nhiên đó, không cần gian khổ cùng nỗ lực dồn hết tâm trí truy cầu tựu có thể tự nhiên mà được.

diệu: Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên bốn sao này gọi là Tá diệu, thành công của nó phải dựa vào “tự lực”, tức cần dựa vào cá nhân chính mình nỗ lực tranh thủ mới có thể giành được thành công, không thể dựa vào giúp đỡ của người khác đến lấy được thành công.

Lấy Đẩu ()phân loại:

  1. Bắc Đẩu chư tinh tổng cộng có 12 khỏa:

 Chủ tinh: Tử Vi (ý nghĩa chủ tinh ở đây  là sao trung tâm của Bắc Đẩu)

Chính tinh: Tham Lang, Cự Môn, Lộc Tồn, Văn Khúc, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân. (Bảy sao này tức tục xưng là Bắc Đẩu Thất Tinh.

Trợ tinh: Tả Phụ, Hữu Bật, Kình Dương, Đà La.

  2. Nam Đẩu chư tinh tổng công có 11 khỏa:

  Chủ tinh: Thiên Phủ (ý nghĩa chủ tinh ở đây  là sao trung tâm của Nam Đẩu)

Chính tinh: Thiên Lương, Thiên , Thiên Đồng, Thiên Tướng, Thất Sát, Văn Xương. (Thiên Phủ tinh tăng thêm sáu sao này, tục xưng là Nam Đẩu Thất Tinh)

Trợ tinh: Thiên Khôi, Thiên Việt, Hỏa Tinh, Linh Tinh.

  1. Trung Thiên chư tinh tổng cộng có 40 khỏa:

  Chủ tinh: Thái Âm, Thái Dương (ý nghĩa chủ tinh ở đây là sao trung tâm của Trung Thiên)

  Tứ Hóa: Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kị.

Trung Thiên 17 Cát tinh: Thai Phụ, Phong Cáo, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tam Thai, Bát Tọa, Long Trì, Phượng Các, Thiên Tài, Thiên Thọ, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên , Giải Thần, Thiên Vu.

  Trung Thiên 17 Hung tinh: Thiên Không, Địa Kiếp, Địa Không, Thiên Hình, Thiên Diêu, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên , Thiên Khốc, Thần, Quả , Triệt Không, Tuần Không, Phi Liêm, Phá Toái, Thiên Nguyệt, Âm Sát.

  1. Sinh niên Bác Thập Nhị Tinh: Bác , Lực , Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

  5.Trường Sinh thập nhị tinh: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Phân loại cát hung trong Tử Vi Đẩu Số

Cát tinh Thiện tinh phần lớn là phú quý phúc thọ, ôn hòa hiền từ, lục thân duyên tốt, tinh diệu có đặc tính chính diện tốt lành; loại sao này phần lớn không sáng tạo như Hung tinh Ác tinh; Hung tinh Ác tinh phần lớn là bần tiện, lao lực, cứng rắn, lang độc, bệnh tật, thương tật, quan ty, lục thân duyên bạc; có đủ lòng tham, háo sắc, tính tình biến hóa vô thường các loại tinh diệu có tính chất mặt trái, loại sao này phần lớn rất sáng tạo.

Cát tinh và Hung tinh trong Tử Vi Đẩu Số cơ bản là bằng nhau đó; thể hiện được sinh thái cân bằng cát cùng hung, thiện và ác. Cát hung thiện ác của sao chỉ là tương đối, không phải là tuyệt đói, Cát tinh cũng có khuyết điểm, Hung tinh cũng có một mặt tốt. Phân loại phổ biến mặt dưới là chỉ bản chất mà nói, tại trên thực tế có thể hay không mang đến thiện hoặc ác, thì cần xem nó phải chăng miếu hãm, đắc địa , đắc lệnh; càng trọng yếu đích thị là xem sự phối hợp giữa sao và sao phải chăng hài hòa. Mặt dưới là cách khán của đơn tinh, không bao gồm tình huống của tổ hợp nhiều sao.

  1. Cát tinh Thiện tinh loại: Tử, Phủ, , Nhật, Nguyệt, Lương, , Đồng, Lộc, Xương, Khúc, Phụ, Bật, Khôi, Việt, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Trung Thiên 17 Cát tinh; Bác , Thanh Long, Tướng Quân, Tấu Thư, Hỷ Thần trong Bác thập nhị tinh; Trường Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng trong Trường Sinh thập nhị tinh. 

  2. Hung tinh Ác tinh loại: Tham, Cự, Liêm, Phá, Sát, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Hóa Kị; Trung Thiên 17 Hung tinh; Tiểu hao, Phi liêm, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan Phủ trong Bác thập nhị tinh; Mộc Dục, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt trong Trường Sinh thập nhị tinh.

Nguyễn Việt Kiên
Follow me
Latest posts by Nguyễn Việt Kiên (see all)

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*