
Tài liệu được biên soạn bởi Thầy Nguyễn Việt Kiên!
Cung Mệnh trong Tử Vi tại 12 cung trong Mệnh bàn chiếm vị trí rất trọng yếu, cung Mệnh là hạch tâm của Mệnh bàn, cát hung họa phúc của một cá nhân toàn bộ lấy cung Mệnh làm tiêu chuẩn cơ bản đến đánh giá.
CUNG MỆNH LÀ GÌ?
Cung Mệnh là cung vị quan trọng nhất trong 12 cung vị của Tử Vi Đẩu Số, tựa như là Tướng trên bàn cờ, có vai trò lãnh đạo toàn bộ lá số. Nếu như cung Mệnh đẹp cũng giống như một người vừa có tài năng lại gặp nhiều may mắn, cung Mệnh xấu thì giống như một người vừa thiếu năng lực lại gặp nhiều xui xẻo vậy.
Hình ảnh minh họa: cung Mệnh trong Tử Vi cũng giống như Tướng trên bàn cờ, mất tướng thì coi như mất cả bàn cờ.
LUẬN GIẢI CUNG MỆNH TRONG TỬ VI
- Cung Mệnh hiển thị ra vận mệnh Tiên thiên cùng vận mệnh Hậu thiên của con người, bao quát tính cách, phẩm đức, dung mạo, tài hoa, cơ ngộ, tư tưởng, tinh thần, yêu thích, công việc thích hợp, hoàn cảnh, công việc cả đời và tình huống phát triển sự nghiệp của con người; các loại quỹ đạo thuận nghịch của cuộc đời, đều tại trong cung Mệnh hiển hiện ra đến.
- Cung Mệnh trong Tử Vi là cung vị trung tâm cai quản nơi cát hung họa phúc của cá nhân cả đời. Vì vậy có thể nói Lá số Tử Vi như một bàn cờ, còn cung Mệnh thì chính là chủ soái của bàn cờ, cung Mệnh mà gặp tổn hại thì coi như ván cờ thất bại.
- Cung Thân và cung Mệnh một dạng, cũng mang theo tác dụng trọng yếu. Cung Mệnh chủ yếu biểu hiện ra tình trạng của Tiên thiên, cung Thân thì chủ yếu biểu hiện tình trạng của Hậu thiên.
- Cung Thân rơi vào cung nào, cung đó tựu là cường cung. Như cung Thân rơi vào cung Quan Lộc, quan vận của người này sẽ tốt, đương nhiên phải căn cứ tình huống tổ hợp của các sao mà định.
- Nếu như cung Thân tại cung Quan Lộc còn nằm ở vị trí cung Mão gồm có sao Thiên Cơ, sao Cự Môn rơi vào, có thể thành là quan viên cấp bộ. Sao Tham Lang nhập cung Quan Lộc thì e rằng là tham quan.
- Tam phương Tứ chính của cung Mệnh quan hệ trọng đại. Nếu như Tam phương Tứ chính của cung Mệnh tổ hợp Cát tinh khá nhiều, có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hoặc sao Lộc Tồn rơi vào; Khoa, Quyền, Lộc đầy đủ, nhất định là trọng thần phụ tá của vua.
- Hóa Lộc kị nhất Hung tinh xung phá, như cùng sao Kình Dương, sao Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, sao Địa Không, sao Địa Kiếp đồng cung hoặc giáp hội, thì cách cục hạ thấp, chỉ có hư danh, chẳng hề phú quý, hoặc bởi vì phú quý mà dẫn đến hung họa.
- Nếu như cung đối của cung Mệnh là cung Thiên di có Cát tinh rơi vào, mưu cầu xuất ngoại đại cát, tại bên ngoài nhất định có bạn bè giúp đỡ, có quý nhân đề bạt, mà còn có thể áo gấm về làng.
- Nếu như cung Mệnh vô chính diệu, xem cung đối, có cát tinh thì giảm một nửa may mắn, hung tinh thì thêm hung.
- Người cung Mệnh có sao Thiên Diêu háo sắc, nhu cầu tính dục cao, sinh hoạt tính nhiều lần.
- Người mà cung Mệnh có Thái Âm Hóa Kị hoặc Tham Lang Hóa Kị, hôn nhân có trắc trở, tất hai lần chồng hoặc trầm mê trong tửu sắc, hoặc là do vợ lẽ sinh, hoặc nhà có mẹ kế. Nữ nhân dễ lưu lạc phong trần.
- Sao Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh tại cung Mệnh, chủ thương tật xa quê, một đời hình khắc lao ngục.
- Cung Mệnh rơi vào cung Tý Ngọ, chủ người có kiến giải, có lý tưởng, đối với triết lý hoặc tôn giáo rất có hứng thú. Tính cách của nó ngoài cứng mà trong mềm, như gặp Sát tinh, thì tri âm khó kiếm.
- Cung Mệnh rơi vào cung Sửu Mùi, nhập Miếu; người sinh năm Giáp Canh Đinh Kỷ , là có lợi nhất. Như cùng Hỏa tinh, Linh tinh đồng cung, thì cùng Lục thân tương khắc, cuộc sống cảm thấy cực kỳ cô đơn.
- Như cùng sao Văn Xương, sao Văn Khúc đồng cung; thì là người có lòng hướng về tôn giáo khá mạnh. Như cùng sao Dương nhẫn, sao Đà la đồng cung, thì một đời chìm nổi, biến hóa đa đoan.
- Như cùng sao Địa không, sao Địa kiếp đồng cung hoặc nằm ở cung Thiên di, đối với bản thân không hề có lực ước thúc, hư danh hư lợi, hội Thiên Mã chủ phiêu bạt, cưỡi phi cơ xuất ngoại, dễ gặp nạn trên không, hoặc chết ở nơi xa.
- Như cùng sao Lộc Tồn, sao Thiên Khôi, sao Tả Phụ, sao Hữu Bật đồng cung, thì một đời khá là an định.
- Cung Mệnh rơi vào cung Dần Thân, nhập Miếu, cùng sao Thiên Phủ tương đồng; người sinh năm Giáp Kỷ Đinh Canh tài quan đều có, cát lợi.
- Sao Thiên Phủ là Tài khố, chủ người hiền lành đôn hậu cẩn thận, thông minh có tài trí, làm việc ổn trọng rộng lượng, có năng lực lãnh đạo, nhưng khá là bảo thủ.
- Người sinh năm Giáp, sao Lộc Tồn tại Dần, như phùng sao Thiên Mã đồng cung ở Dần, thì ứng là mệnh phú quý song toàn, nhưng cần dựa vào phúc ấm của tổ đức.
- Nam mệnh lấy tham gia chức vụ có tính công ích là phù hợp, như: tham chính, công vụ viên, viên chức nhà nước, đều có thể; nữ mệnh không phù hợp, chỉ phù hợp làm việc gia đình.
CÁCH XEM CUNG MỆNH TRONG LÁ SỐ TỬ VI
Nguyễn Việt Kiên xin hướng dẫn cho các bạn về cách xem cung Mệnh trong lá số Tử Vi, gồm những bước sau:
- Xem cung Mệnh có Chính Tinh hay là Vô Chính Diệu, nếu như trường hợp cung Mệnh Vô Chính Diệu sẽ có cách xem riêng.
- Nếu như cung Mệnh có Chính Tinh, cần phân biệt Chính Tinh là miếu vượng hay thất hãm, nếu miếu vượng thì có thể nói là phát huy tính chất tốt đẹp của Chính Tinh, tính cách khá tốt đẹp. Còn nếu như thất hãm, ý nói mặt xấu của Chính Tinh sẽ biểu hiện ra nhiều hơn, năng lực cũng sẽ kém đi.
- Khi đã xác định Chính Tinh rồi, thì cần biết thuộc về cách cục nào: Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Tham v.v để định hướng vận mệnh tính cách sẽ có gì đặc biệt, thích hợp con đường nào phát triển.
- Tiếp đó là xem có Lục Cát Tinh, Lục Sát Tinh chiếu về hay không? Có Tuần Triệt án ngữ hay không, có Lộc Quyền Khoa Kị hội chiếu hay không?
- Nên bỏ qua những tạp tinh không quan trọng, tránh cho việc phân định bị loạn, bởi các sao tạp tinh có lực ảnh hưởng rất thấp.
- Nói ra thì đơn giản, nhưng thực hành cũng không dễ, nếu như có ý định muốn đi sâu học tập bộ môn này, các bạn có thể tham khảo Khóa Học Tử Vi của Nguyên Việt Kiên để có thể rút ngắn rất nhiều thời gian, tránh đi lạc đường nhé.
NỮ MỆNH TỬ VI
Phụ nữ có Mệnh Tử Vi thường sẽ khá độc lập, tính cách mạnh mẽ quyết đoán, có tài năng lãnh đạo dẫn dắt, được người coi trọng. Ở thời hiện đại phụ nữ và nam giới cũng đã bình đẳng nên Nữ Mệnh Tử Vi cũng có sự nghiệp thành đạt, làm chủ hoặc tham gia lãnh đạo, làm chính trị như đàn ông.
Ở Thời xưa, địa vị của phụ nữ không được coi trọng, nên Nữ Mệnh Tử Vi tuy có chí nam nhi nhưng do đời sống xã hội áp bức lên khó mà thành công, chỉ có thể thể hiện trong gia đình, nên thường trở thành mẫu người phụ nữ nắm quyền hành cai quản gia đình.
CÁC SAO ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG MỆNH TRONG TỬ VI
Sao Tử Vi Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Tử Vi thích Tả Phù Hữu Bật đồng cung, là phụ tá của nó: cũng thích cùng Thiên Phủ đồng cung hoặc hội chiếu, là chủ về kho bạc của nó.
- Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, toàn bộ là thuộc hạ của nó; Thiên Khôi Thiên Việt là phó lĩnh của nó. Những sao này tụ hợp cùng một chỗ hoặc củng chiếu, gọi là [Quần Thần khánh hội], là cách cục tốt.
- Uy của nó có thể chế hung tính của Hỏa tinh, Linh tinh; cũng có thể hóa Thất Sát là quyền.
- Không thích độc tọa, độc tọa là cô quân, tức là như tài năng của A Đẩu, lại đóng giả trên thân của Khổng Minh vậy. Thường xuất hiện tình trạng người đứng ngoài nhìn, lại đi chỉ đạo người ở bên trong.
Sao Thiên Phủ Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Thiên Phủ thuộc Thổ, Nam Đẩu lệnh chủ, đệ nhất tinh. Là Tài bạch, chủ cung Điền trạch. Tại Đẩu quản lý phúc quyền, tại Số trông coi tiền tài trạch lộc.
- Thiên Phủ chính là Nam Đẩu diên thọ giải ách chi tinh, còn gọi là [tinh diệu của Thượng tướng trấn quốc]
- Thiên Phủ là ti lệnh chi tinh, gọi tắt là Lệnh tinh; chính là chủ y lộc (ăn mặc lương bổng). Lệnh tinh là điều khiển người khác, Y Lộc chi tinh chủ không thiếu ăn mặc. Thiên Phủ cũng là Lộc khố, giỏi tích tài.
- Thiên Phủ đồng thời là chủ Điền trạch cùng Tài bạch, một sao hai tác dụng, quyền lớn tâm lớn, tác dụng lớn. Thiên Phủ cũng gọi là Lão bản tinh (ông chủ), tuế hạn phùng có lão bản vận hoặc sự việc hợp tác.
- Thiên Phủ không có Tứ hóa, nhưng có thể coi như Hóa Khoa, cũng tức bản thân đại biểu Khoa tinh. Thiên Phủ giỏi điều hành quản lý việc vụn vặt, dễ khiến người có cảm giác tính toán so đo.
- Ngoại hình thanh tú, mặt hồng răng trắng; tâm tính ôn lương, thông minh cơ biến, an phận giữ mình, thiên tài hỗ trợ học tập.
- Thích hiệu lệnh người khác, lại không thích bị người khác lãnh đạo. Có tài năng sở trường về lãnh đạo điều khiển, hoạch định tổ chức, xử lý tài vụ.
- Có khuyết điểm là tranh đua quyền lực, tính toán lợi ích, không nhận thua; bộ phận nhỏ toàn bộ đều cầm được chặt, phân biệt được rất rõ ràng.
- Nữ mệnh thanh tú, tao nhã, lý trí nặng ở cảm tình, thích bố trí gia đình, coi trọng ăn mặc, có năng khiếu thẩm mỹ đặc thù.
- Đa học đa thành, cố chấp mục tiêu, đạt thành tâm nguyện hoặc lý tưởng mới bằng lòng từ bỏ.
- Nữ mệnh thuộc khuôn hình quý nữ, người Tý Ngọ Mão Dậu Sửu Mùi lập mệnh, dáng người khá cao và đầy đặn, Dần Thân Thìn Tuất trung bình, Tị Hợi cao gầy.
- Người Thể hình to béo, quản lý tiền có kỹ thuật. Sao Thiên Phủ hiểu biết tích tài, quản lý tiền tài, vì vậy khá có tiền. Hạn vận phùng Thiên Phủ, toàn bộ có loại hiện tượng này, và có thể mua sắm điền sản.
- Thích hội Lộc Tồn, Xương Khúc, danh lợi song thu. Hội Xương Khúc, Tả Hữu, mới học tốt, lợi ở thi cử.
- Thích hội Tử Vi, có thể tăng tài năng điều khiển.
- Kị hội Không vong, không hòa đồng, cô độc; Kị hội Tứ sát, không trọng tiền tài, nhiều hao phí.
Sao Vũ Khúc Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Vũ Khúc thuộc Kim, chính là Bắc Đẩu đệ lục tinh, là chủ cung Tài Bạch, chủ tài.
- Tại trên trời quản lý tuổi thọ, tại số quản lý tiền tài. Còn là Quả túc chi tinh, nên bất lợi nữ mệnh.
- Tổng hợp phân tích, Vũ Khúc ba loại biểu trưng: một là vũ dũng, mặt lạnh mà cá tính quả đoán; hai là tài chính, các loại công cụ bằng kim loại; ba là cô quả, cảm giác cô độc của phương diện tinh thần.
- Vũ Khúc tinh có quyền không thế, vì nó là quả túc tinh, thiếu sự giúp đỡ, thế lực khá yếu. Hình thế cô lập, nên tính thích tranh đấu, tranh thì có quyền, tranh thì tăng thêm cô đơn. Đây là tính cách tuyệt không nhận thua, cũng vì vậy học các thứ có thể tinh, đây cùng Thái Dương vừa khéo tương phản.
- Vũ Khúc thiên hướng lực chấp hành, không thiên hướng kế hoạch, nhưng vì là phải tranh, có khi sẽ có một chút mới lạ; tuy không phải kế hoạch có tính toàn diện, dựa theo chút mới lạ cùng lực thực hành của nó, làm đến có bài bản hẳn hoi.
- Nữ mệnh không phù hợp, vì là Quả túc chi tinh.
- Không phù hợp nhập cung Phu thê, hành hạn cung Phu thê cũng vậy; người chưa kết hôn cảm tình bảo thủ, không dễ công nhập (tán tỉnh, tấn công), người đã kết hôn đối với phối ngẫu lạnh nhạt.
- Kị nhất Dương, Đà, Thiên Hình, tuổi trẻ tang chồng (vợ) hoặc phối ngẫu bình thường không thể họp lại, nữ mệnh càng xấu. Như nữ mệnh Vũ Khúc đơn thủ ở Thìn, Tuất, Thất Sát tức tại cung Phu thê; như Dương, Đà tại Mệnh, thì phải đêm đêm bi xướng [Vọng Xuân Phong].
- Nam mệnh đại hạn Hóa Kị, hội Dương, Đà, Thiên Hình, chủ đánh lộn hoặc vì tiền cầm dao.
- Vũ Khúc mừng hội Lộc Tồn, tại Mệnh, tại Tài, tại Điền đều chủ tài phú; mừng hội Khôi Việt, có thể là quan chức, thiên hướng các loại tài chính kinh tế.
- Vũ Khúc hội Hỏa tinh trái lại tốt, đối với cảm tình hôn nhân có lợi, vì lửa của Hỏa tinh, có thể khắc chế kim của Vũ Khúc, khiến sự lạnh nhạt, cô độc của Vũ Khúc hóa ra vô hình.
Sao Thiên Tướng Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Thiên Tướng thuộc Thủy, Nam Đẩu đệ ngũ tinh, là Ty tước chi tinh. Là Phúc Thiện, Hóa khí là Ấn, là chủ cung Quan Lộc, thiên về văn sự.
- Thiên Tướng là Đế (Tá tinh của Tử Vi), cũng tức tể tướng bên cạnh Hoàng Đế, quý khí đầy đủ, uy danh vô song, mỹ y mỹ thực tự cho là không cần bàn cãi. Đã có uy nghi, cũng biểu thị trọng bề ngoài, bộ mặt, thích theo vuốt mông ngựa người khác (nịnh bợ, nịnh hot).
- Tổng hợp đến nói: Thiên Tướng là Ấn tinh Thọ tinh, Mã thí tinh, Quý tinh(Lãn tinh), Phúc tinh, Y thực chi tinh.
- Ấn tinh chỉ là tính chất phụ trợ đó, tán thành mà thôi, không chủ ấn thụ; Mã thí tinh, đối với người tươi cười hoan nghênh, cũng cần người khác vỗ mông ngựa họ (nịnh nọt họ); Quý tinh, hiển thị quý khí, đối với một số sự việc tựu lười chẳng muốn động tay, làm việc không đoạn kết, khiến người vỗ mông ngựa họ thu dọn. (người xu nịnh họ đi làm thay)
- Tướng mạo đôn hậu có tinh thần, ngôn ngữ thành thật không giả dối. Như luận khuyết điểm, nói chuyện khá chú trọng hình thức, nội dung trang trọng, có bài bản hẳn hoi, nhưng chẳng phải bản thân họ hoàn toàn có thể làm đến đó. Thiên Tướng có quý khí, làm việc để người khác kết thúc công việc.
- Có một số người không thích nói chuyện, nhưng một khi mở miệng, thao thao bất tuyệt, mạch lạc rõ ràng. Đối với người thành khẩn, tùy hòa, khảng khái, có lòng đồng tình. Làm việc chủ động, yêu thích tự do, thích bênh vực kẻ yếu. Có thể tại xã hội thượng lưu lăn lộn, kết giao quyền quý.
- Nữ mệnh thích trang điểm bản thân, ham ăn, kén ăn, có dáng tươi cười.
- Khẩu phúc tốt, trọng ăn mặc, một cuộc đời không lo ăn mặc. Như không hội Xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt, không có tác dụng gì lớn, như cùng Vũ Khúc tương hội, cá tính hai tầng.
- Tam hợp mừng hội Cát diệu, quyền bính không nhỏ; như hội Tứ sát, một thân khởi phục (lên xuống); Sát xung, văn thư phiền não.
- Mừng hội Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Tử Phủ, Thiên Tướng mới có tác dụng. Nhưng nữ mệnh không mừng hội Xương Khúc, là vợ nhỏ, hoặc là vợ hai. Nữ mệnh phù hợp hội Tả Hữu, một đời bình ổn an lành.
- Nữ mệnh còn kị Sát Diệu Đào Hoa tinh, cảm tình phức tạp, hôn nhân dễ biến, và là rời bỏ đối tượng tốt, mà đến gần tình nhân xấu.
- Kị Dương Đà, Triệt Không, hao phí không giữ được. Vận hạn đến, phá tài, hình tụng, khẩu thiệt, tình biến, mà dễ tin tưởng người mà bị lừa; Kị Hỏa Linh, tất có thương tàn, vận hạn phùng, như cung Tật ách bất Cát, như lưu huyết, phẫu thuật các loại sự tình.
- Dù là Phủ Tướng triều viên, cũng kị Dương Đà, trong Cát mang Hung.
Sao Liêm Trinh Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Liêm Trinh thuộc Hỏa, còn thuộc Mộc, Thổ; Bắc Đẩu đệ ngũ tinh, Hóa Sát Tù. Tại Quan Lộc là chủ Quan Lộc, tại thân mệnh là thứ đào hoa.
- Tại Đẩu quản lý phẩm trật (quản cấp bậc quan lại và mức lương), tại Số quản lý quyền lệnh.
- Hóa Sát đại biểu quyền uy, vì vậy chỉ đích thị quân cảnh, nhân viên cơ cấu nhà nước. Cũng Hóa Tù đại biểu thụ chế, giam mang đến.
- Tà ác của Liêm Trinh, dựa vào quan niệm hiện tại là điên cuồng, không nhận quản thúc, mang theo hình thức không sợ hãi, tâm lý không quan tâm ánh mắt dị dạng của người khác.
- Liêm Trinh là thứ đào hao, đệ nhị đại đào hoa, vẻn vẹn đứng sau Tham Lang; bất đồng là Tham Lang đẹp và hào nhoáng, mà Liêm Trinh đoan trang, thanh tú, khí chất dị thường.
- Liêm Trinh cũng đại biểu trên sườn núi, sự vật lấy đồ điện tử làm đại biểu.
- Liêm Trinh là Ngũ Quỷ, chủ tiểu nhân, tranh chấp, quan phi, khi Hóa Kị tựu sẽ biểu hiện ra đến.
- Liêm Trinh còn là đổ tinh, chủ bài bạc, mạo hiểm.
- Liêm Trinh Hóa Lộc, hoặc cư cung Thủy (Hợi, Tý), hoặc cùng sao Thủy đồng cung, thì hiển thị tính của đào hoa.
- Thân dài thể kiện, bề ngoài tinh thần tốt, lông mày thưa thớt hoặc thẳng đứng, có thể khán đến mi cốt, có sự ngang bướng nhưng đẹp.
- Không câu nệ tiểu tiết, lực ghi nhớ mạnh, háo thắng thích tranh luận, cá tính ương ngạnh. Nói lý nhưng không hòa đồng, thích quan niệm mới, giỏi nghi ngờ, phong lưu, thích mạo hiểm, thích đổ bạc.
- Nữ mệnh Liêm Trinh, khí chất tốt, thanh tú đoan trang, không phải đẹp quyến rũ. Không Hóa Lộc Kị, hoặc tại cung Thủy, hoặc hội sao Thủy, không chủ Đào hoa, trái lại chủ giữ gìn trinh tiết, một cuộc đời không đào hoa, đều cùng người khác giới bảo trì khoảng cách.
- Không thích Hóa Kị, Hóa Kị tựu thụ chế, bị tù, đóng lại.
- Hóa Lộc thiên hướng thứ đào hoa, cũng không thích nhập cung Thủy, hội sao Thủy.
- Mừng hội Lộc Tồn, chủ giàu có; mừng hội Thiên Tướng, như còn hội Tả Hữu, có thể nắm đại quyền. Nhưng Liêm Trinh Thiên Tướng, không thể lại hội Kình Dương, ba sao tụ tập đầy đủ tựu là [Hình Tù giáp Ấn], rất hung.
- Mừng hội Văn Xương, hiểu rõ hiếu lễ còn ưa thích âm nhạc. Nhưng hội Xương Khúc, đều chủ cảm tình bất thuận, hình thương nhiều, đoản thọ.
- Hội Tướng tinh, chủ quyền uy, nhưng quá phần cố chấp, cá tính quá cường.
- Kị Dương Đà, chủ hình thương. Hội Dương Nhẫn tuổi thơ có bệnh về da dẻ. Còn kị Dương, Đà, Hỏa, Linh, Bạch Hổ, chủ hình tụng, thị phi, tai nạn xe.
- Liêm Trinh Phá Quân hội hoặc Liêm Trinh Thiên Phủ hội, lại kiến Hỏa tinh, chính mình tìm phiền toái, chính mình phiền não, như lại Hóa Kị thì nghĩ không thoáng.
- Liêm Trinh Hóa Kị, tựu giống Ngũ Quỷ quấn thân, thân tâm bị tù, trăm nạn lâm đầu. Toàn bộ sao đều sợ Hóa Kị, nhưng Liêm Trinh, Tham Lang, Thiên Cơ ba khỏa này là sợ nhất đó.
Sao Thiên Cơ Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Thiên Cơ thuộc Mộc, Nam Đẩu đệ tam ích toán là Thiện tinh, Hóa khí là thiện.
- Thiên Cơ tinh là Trục tinh, có Thiên cơ trục tinh này, mới có thể đính vị trí của thập bát tinh diệu.
- Thiên Cơ là chủ cung Huynh đệ. Là động tinh, tựa trục xoay không ngừng chuyển động, cũng là sao về động suy nghĩ, chủ tư tưởng, trí huệ. Hóa khí là thiện, Hóa Kị là ác; vì vậy nói: Thiên Cơ Hóa kị là tổn thương đầu óc. Thiên Cơ Hóa Kị là đệ nhất đại ác tinh, lý do của nó tựu tại ở nó có trí huệ.
- Thông minh nhanh nhẹn, mặt trái xoan, vóc dáng vừa phải, không cao không thấp. Tính tuy vội, nói năng lại là văn nhã, câu chữ tại trong vỏ não xoay một vòng, mới nói ra miệng.
- Thần kinh quá mẫn cảm hoặc đa sầu đa cảm, có duyên với người khác giới. Chủ suy nghĩ, trí huệ, thủ túc, hệ thống thần kinh. Như Hóa Kị, thì Tứ chi có vấn đề tật nguyền đáng lo lắng, nguyên nhân mang đến do hệ thống thần kinh bị thương tổn.
- Thiên Cơ tinh đối với Sát tinh mẫn cảm mức độ cao, không thích cùng Hỏa tinh, Linh tinh, Dương Nhẫn, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hóa Kị đồng cung, rất sợ nối giáo cho giặc. Thiên Cơ Hóa Kị, tổn thương trí óc, đầu não thắt nút.(bế tắc)
- Thiên Cơ hội Dương, Đà, Hỏa, Linh, dễ chìm vào làm kẻ cắp.
- Thiên Cơ chủ biến động, không thích chờ tại trong nhà; vận hạn gặp nó, gia đình dễ có tranh chấp. Hội Cát tinh, trên phát triển có đột phá; hội Hóa Kị, định tại biến động, hội Thiên Mã cũng vậy.
- Thiên Cơ mừng hội Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, thích lễ nhạc, thông đạt biến hóa, trách nhiệm tận lực trông coi.
- Thiên Cơ tọa cung thích tự hóa, tự hóa tựu ác không khởi đến, sẽ không tổn thương người được.
- Thiên Cơ mừng hội Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, thích lễ nhạc, thông đạt biến hóa, trách nhiệm tận lực trông coi.
- Thiên Cơ tọa cung thích tự hóa, tự hóa tựu ác không khởi đến, sẽ không tổn thương người được.
Sao Thái Âm Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Thái Âm thuộc Thủy, chính là tinh hoa của Thủy, là chủ Điền Trạch, Hóa Phú.
- Cùng ngày tương phối, có cách dùng theo Thượng Huyền Hạ Huyền; Thượng Huyền là then chốt trọng yếu, Hạ Huyền là giảm uy lực mà luận.
- Thái Âm là thần của sạch sẽ, là chủ Điền Trạch, là nước ngọt, nước ở nơi thấp trũng. Còn đại biểu nữ giới, kỹ càng chu đáo, ôn hòa thuần hậu.
- Tại Mão, Thìn, Tị, Ngọ là thất huy; tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu là sáng tỏ. Dần, Thân là điểm lên xuống.
- Thái Âm cũng là Tài tinh, từng giọt tích thành. Âm lịch mùng một là Sóc nhật, thất huy; khoảng mùng tám là trăng Thượng Huyền, sau đó từng bước viên mãn, đến ngày mười lắm là Vọng nhật, trăng tròn sáng rõ; lại đến dần khuyết hãm, khoảng ngày hai mươi hai là trăng Hạ huyền. Thái Âm lấy tháng tám Trung thu là tối cát. Thái Âm nam lấy nó là mẹ, vợ, nữ; nữ lấy nó là mẹ, bản thân, nữ.
- Sắc mặt trắng nõn hơi vàng, người sinh ban ngày thì khá đen. Người sinh giữa tháng, mặt tròn như mãn nguyệt, còn lại là mặt trái xoan.
- Nam mệnh cung Tý Ngọ thì cao khỏe, cung Mão Dần thân thể trung bình, Thìn Tuất Sửu Mùi cũng vậy, Dần Thân lùn và xấu, Tị Hợi mập lùn.
- Nữ mệnh Tý mập Ngọ gầy, Dậu Tuất Hợi đầy đủ; Mão Thìn Tị gầy hoặc trung bình. Khi thất huy, Nam mệnh có trạng thái như nữ; Nữ mệnh nhút nhát, khát vọng với người khác giới, lại không dám gần gũi. Thông minh, văn nhã, dịu dàng, cẩn thận, có độ lượng, có bền bỉ, trọng cảm tình, yêu sạch sẽ.
- Người sinh vào trăng sáng, vui vẻ, thích hưởng thụ, chú trọng ăn mặc, nhân duyên tốt, duyên với người khác giới đẹp, có thiên phú về tài hoa nghệ thuật. Người mà Nguyệt thất huy, nhát gan, lười nhác, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, đối với cảm tình nhìn nhưng không mở lòng.
- Mừng cho người sinh giữa tháng, người sinh trăng Thượng huyền, người sinh vào Trung thu. Trăng thượng huyền , sẽ chậm rãi tốt lên đến. Kị trăng Hạ huyền, từ tốt chuyển xấu.
- Kị người sinh giờ ban ngày thất huy, Kị Thái Âm tọa cung vị thất huy. Kị thất huy gia Sát, cảm tình khốn nhiễu, phẫu thuật đao thương, người ly tài tán.
- Mừng Lộc Tồn, Tam Thai, Bát Tọa đến hội, thanh danh tốt; mừng Lộc Tồn, Tả Phù, Hữu Bật, một đời có tiền, có phúc.
- Mừng Xương, Khúc, có tài hoa văn nghệ; mừng Khôi Việt, làm việc tại công môn, bình an thuận lợi.
- Mừng Hóa Lộc, tài càng vượng; mừng Hóa Khoa, danh lợi song thu. Mừng cư cung Tý, mừng cùng Thái Dương đều vượng.
Sao Thiên Đồng Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Thiên Đồng thuộc Thủy, là Nam Đẩu đệ tứ tinh; là chủ cung Phúc đức, hóa Phúc. Còn là Nam Đẩu ích toán bảo sinh (bảo vệ sinh mệnh) chi tinh.
- Thiên Đồng chủ Phúc, còn chủ Thọ. Thiếu niên chủ Phúc, lão niên chủ Thọ; đa phúc thiếu thọ, thiếu phúc đa thọ.
- Thiên Đồng là Phúc tinh, mọi thứ đều tốt; vì vậy đối với phương diện ăn có khẩu phúc, phương diện mặc so sánh khá tùy tiện, phương diện làm việc so sánh khá là không tích cực, nhưng mọi thứ đều làm.
- Thiên Đồng là Thủy, là nước có thể uống được, nước ngọt cũng tính vào. Vì vậy cũng có thể kéo dài là quán ăn uống, quán ăn vặt, cùng với vòi nước trong nhà.
- Thiên Đồng chủ Phúc, an lành mà có Phúc, ăn mặc không thiếu, cuộc sống vui sướng, mà không chủ có hành động.
- Diện mạo tựa trẻ con, thể hình mập tròn, có cảm giác hóm hỉnh, nhìn qua tựu thấy là phúc tướng, vì vậy nhân duyên tốt.
- Cuộc sống vui sướng, thì gặp ách nạn, cũng không đăm chiêu ủ dột, tính tình ôn hòa, không thích so bì với người khác, dù cho phát cáu cũng không lớn, phát qua tựu tốt.
- Ưa thích hành thiện, cũng biết hưởng thụ, ăn mặc không thiếu, là người [biết đủ là vui].
- Đa học ít tinh, mọi thứ đều hiểu một chút, mọi thứ đều có thể đến một tay, cũng là [biết đủ], khiến cho lại không đi sâu nghiên cứu. Nói cách khác, là người lạc quan, lại không tích cực. Nữ mệnh dễ say mê ở trong bầu không khí lãng mạng, lại thêm đào hoa tinh mà nói, thủy đã quá vượng, tiến tới đặt mình vào sinh hoạt cảm tình trong tiểu thuyết ái tình chỗ miêu tả.
- Thiên Đồng tuy thích Hóa Lộc, không thích Hóa Kị. Nhưng Hóa Lộc là thiện, trái lại khiến người càng hình thành lười nhác.
- Thiên Đồng Hóa Kị, chủ lao lực, nhưng cũng là người theo chủ nghĩa lạc quan; so sánh khá nghiêm trọng là căn bằng không tốt, làm sao ý nguyện, hoặc thân thể cơ năng mất điều hòa, hoặc thường có vấn đề phát sinh trên cân bằng. Còn hóa vất vả, thiên hướng ăn uống vất vả.
- Thiên Đồng mừng Hóa Quyền, Hóa Khoa, hội Quyền Khoa thì không lại lười nhác, ngoài lạc quan, còn tích cực tiến thủ.
- Thiên Đồng mừng hội Tả Hữu, Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Lương, thì càng chủ sống thọ. Duy nữ mệnh không phù hợp hội Hữu Bật, Thái Âm, sợ thủy quá vượng, sinh sôi cảm tình khốn nhiễu.
- Cũng mừng hội Xương Khúc, có đủ thiên phú văn học. Nữ mệnh cũng không phù hợp, cảm tình nhiều phong ba, nữ mệnh kị tất cả sao Thủy.
- Kị hội Dương, Đà, Hỏa, Linh, Kị, chủ phẫu thuật, phá tướng, bằng không bệnh nhẹ sẽ dai dẳng quanh năm.
Sao Thiên Lương Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao ThiênLương thuộc Thổ, Nam Đẩu đệ nhị tinh, quản lý Thọ, Hóa khí là Ấm, là Phúc thọ, là chủ cung Phụ mẫu, phụ tá uy quyền của Thượng Đế.
- Thiên Lương đã là Ấm tinh, chủ cung Phụ mẫu, vì vậy cũng là Phụ mẫu tinh, Trưởng bối tinh, Lão đại tinh, Văn tinh, Dược tinh.
- Thiên Lương đại biểu đại thụ, miếu thờ. Đại thụ đều là cổ thụ bóng rộng, miếu thờ cũng là miếu lớn, miếu lâu đời, đều thuộc tính chất Văn miếu.
- Thiên Lương chủ lão đại, tác phong lão đại, dáng dấp, thân phận. Còn chủ cha mẹ trưởng bối, vóc người cao, tuổi tác trưởng lão.
- Thiên Lương cũng chủ nhà ăn cao cấp, cà phê giải khát, khách sạn, thiết bị cũng là cao cấp nhất đó. Làm cô nàng phong trần cũng là cao cấp đó, dược phẩm cũng là dược liệu cao cấp.
- Ngoại hình đôn hậu thanh tú, hành sự rộng rãi, nhìn có vẻ rất thành thục, hình dáng xem qua phong phú. Tâm thẳng không lòng vòng, lòng táo bạo lớn, có năng lực phân tích, thích xuất phong đầu, đức tính của một phó long đầu lão đại.
- Sao Thiên Lương có tính bài bạc, ưa thích khoe khoang, đây là khuyết điểm. Càng lấy khi Hóa tinh là nghiêm trọng, Thiên Lương Hóa Lộc nói về trải nghiệm của chính mình, đặc sắc kích thích, đó là chuyện cũ của người khác, nhân vật chính thay thế anh ta vào mà thôi.
- Thiên Lương Hóa Quyền, nói chuyện sai khiến mọi người có một bộ, nói một số sự việc chính mình làm không đến khiến người đi làm.
- Thiên Lương Hóa Khoa, nói chuyện dễ nghe, đúng lúc, đầy đủ tình cảnh, khí nói thành tâm, nhưng sự việc đã qua hoàn cảnh cũng khác, tình cảm cũng biến đổi.
- Chú ý! Nữ tính mà Thiên Lương Hóa Khoa, dễ chìm vào nữ cà phê cao cấp (có lẽ là một từ chỉ hàm ý), gái phong trần cao cấp, cô nàng show thịt bò (từ long). Nữ mệnh Thiên Lương, tâm tính chị cả (老大姐), có chí nam tử, có thể chiếu cố người khác.
- Thiên Lương thích nhập cung Sửu, Thìn, không Sát Kị xung phá, Tài Quan song mỹ. Mừng hội Xương Khúc, Khôi Việt, Lộc Tồn, một đời có tiền.
- Hội Xương Khúc, xuất tướng (将) nhập tướng (相) (xuất chinh có thể làm tướng soái, về triều có thể thành tể tướng), vị đến đài cương (người nắm giữ kỷ cương của triều đình), lợi ở phục vụ công chức cùng công tác văn hóa.
- Kị Dương Đà, chủ thích đánh bạc, hình thương huyết quang, phẫu thuật.
- Kị Không Kiếp, chủ phá tài. Kị Thiên Mã, chủ phiêu bạt, càng lấy cung Tị Hợi là mãnh liệt, nam đa lãng đãng nữ đa dâm.
- Thiên Lương vị trí Tý Ngọ, mừng hội Văn Xương, Lộc Tồn, học vấn tốt, thi cử được hạng nhất.
Sao Thất Sát Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Thất Sát thuộc Hỏa, còn thuộc Kim, Nam Đẩu đệ lục tinh, chính là thượng tướng trong Đẩu, chủ túc sát (xơ xác tiêu điều), là Cô thần của thành bại; tại Đẩu quản lý Đẩu bính, chủ về phong hiến (đại loại như quan ngự sử), uy của nó là linh hồn của Kim, tính của nó như trạng thái của dòng suối trong.
- Cái gọi là [Cô thần của thành bại], tức là cô khắc, còn chủ thành bại lên xuống.
- Bởi vì Thất Sát xung lực lớn, rất biết thay đổi trạng thái, phá hoại tình thế ban đầu mà thành một cục diện mới, tốt thì nói là thành, xấu thì nói là bại. Vì vậy Thất Sát chủ túc sát, xung kình (mạnh mẽ), phong hiểm, tai nạn, biến động lớn.
- Thất Sát bình thường [đầu hưng hưng], mà [vĩ lãnh lãnh] (chỉ lúc đầu thì nhiệt tinh mà sau thì nguội lạnh), vì đối cung của nó nhất định là Thiên Phủ, nhận ảnh hưởng của nó nên vậy.
- Thất Sát có thể bảo vệ Tử Vi, Tử Vi đồng cung có thể hóa quyền giáng phúc.
- Khuôn mặt hình vuông dài, thân thể cao người khỏe mạnh, tướng cương nghị; tính nóng vội, nhiều cạnh tranh. Đủ khí khái độc lập, không thích người khác quản thúc. Dám xung phong, dám mạo hiểm, dám đối mặt nguy hiểm, đối với khó khăn có dũng khí từng cái khắc phục, nhưng sau khi khốn nhiễu giải quyết, đã không có hứng thú giữ vững. Hỷ nộ ai lạc hiển thị trên khuôn mặt, sau khi cuồng phong bão táp lại trời trong.
- Mừng hội Tử Vi đồng cung, Hóa Quyền giáng phúc; mừng Lộc Tồn đồng thủ, xoa dịu sự nóng nảy của nó, có tiền tài bạo phát; mừng hội Xương Khúc, Tả Hữu; có thể là chủ quản, ông chủ có thực quyền.
- Kị người sinh năm Tân, hành vận năm Tân đều bất cát, chủ hình thương, cô khắc, kị nhập cung Lục thân, chủ khắc lục thân này; kị nhập cung Tật Ách, chủ hình thương, huyết quang, phẫu thuật.
- Kị Dương Linh, phát triển không lớn, thành bại lên xuống. Chỉ cần hội trên hai khỏa Sát tinh, hành hạn một khi đến, có trọng thương đáng lo lắng.
- Kị Dương Linh, Bạch Hổ, dễ chìm vào xã hội đen, hàng ngày đánh giết, lấy phòng giam làm khách sạn, lấy tòa án làm nhà bếp. Nữ nhân không phù hợp, bất lợi sinh sản.
Sao Phá Quân Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Phá Quân thuộc Thủy, Bắc Đẩu đệ thất tinh. Tại Thiên là Sát khí, tại Số là Hao tinh, Hóa khí viết Hao; chủ sao thuộc Phu thê, Tử nữ, Giao hữu.
- Hao tinh tức là phá hao, phá tài, tiêu hao, tiêu phí, xui xẻo. Cũng chủ quyền lệnh, phần quyền lệnh này là bạn Thiên kinh Địa nghĩa cần phải cấp cho nó đó. Khiến nó có quyền đi hao tổn, tiêu phí. Vì vậy chủ của Phu thê, Tử nữ, Giao hữu.
- Thủy của Phá Quân là Đại hải thủy, nước kiềm, vì vậy có thể kéo dài là sự vật cùng đại hải có quan hệ. Như sự vật của viễn dương, qua đại hải. Phá Quân chỉ đồ vật hỏng, đồ vật đã phá tổn, tồi tàn, báo hỏng, kéo dài là đống rác. Phá Quân còn chỉ vật chất đống, thuộc về tạp loạn, như nhà kho, thùng đựng hàng (còn đủ tính chất viễn dương).
- Phá Quân là một trong [Sát Phá Tham], toàn bộ chủ biến động. Thất Sát là chủ soái, Phá Quân thì là chủ tướng, nên hiểu giỏi về đặc tính xung phong hãm trận.
- Vóc dáng ngũ đoản (người và tứ chi đều ngắn), lưng dày mày rộng, hành tọa eo nghiêng, tính cương khó hòa hợp, tùy hứng kiêu căng; gặp việc đa nghi, đầu cơ mạo hiểm, không trọng bề ngoài, thích sự vật mới, thích phá hoại hiện trạng, tiến hành biến hóa cải cách, nhưng cũng dễ bị hoàn cảnh ảnh hưởng.
- Ngôn ngữ không câu nệ, hoặc có đủ xúi giục, hoặc dám mắng chửi, thẳng đến bọn họ là trái tim rung động.
- Nam mệnh không trọng bề ngoài, nữ mệnh trái lại, mà hư vinh, lãng phí, cảm xúc bất ổn.
- Nữ mệnh kị hội Xương Khúc, phá hao gia tài, còn bất lợi cho chồng. Mừng cùng Thiên Phủ phân thủ Mệnh Thân, tức Phá Quân cùng Thiên Phủ, một tại Mệnh, một tại cung Thân; chủ khẩu tài tốt, có phát triển, có thể công có thể thủ. Phá Quân mừng nhất nhập vị trí Tý, Ngọ; có thể trừ bỏ Hung chủ Cát.
Sao Tham Lang Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Tham Lang có hai loại thuộc tính hiện rõ, ngoại Ngũ hành là Giáp mộc, nội Ngũ hành là Quý thủy. Là Bắc Đẩu đệ nhất tinh, tính Mộc đại biểu thọ mệnh, Tài tinh, ban đầu giáo hóa, tính Thủy đại biểu đào hoa, dục vọng, nhân duyên, tâm tư.
- Tham Lang hóa khí ngoài là đào hoa ra, còn là tiêu chuẩn.
- Một khỏa tinh này có đủ giá trị nghiên cứu nhất. Nó có thể tác phúc, cũng có thể gây họa, là đặc tính cực giàu triết lý; có thể sinh có thể diệt, một sinh một diệt, chính là vẽ lên cuộc đời.
- Lấy Quý thủy dâm dục đến nói, nó lại là ngọn nguồn sáng tạo ra sinh mệnh, tiếp theo còn Giáp mộc, là khởi đầu của giáo hóa, là thời kỳ thơ dại dẫn phát.
- Giáp mộc cũng chủ tư tưởng chất phác, tâm tư của nguyên thủy căn bản, vì vậy nguyên vật liệu, sơ cấp giáo dục, sinh mệnh, sinh trưởng các loại ý nghĩa, đều có thể tóm lược.
- Từ Thiên Can Quý Thủy lại đến Thiên Can Giáp, có thể so sánh sáng tạo một chu kỳ kế tiếp khác. Nó là vẽ lên con người cùng cuộc đời thỏa đáng nhất; con người không có hi vọng, thế nào sẽ có ý chí cầu sinh.
- Dục vọng lớn dục vọng nhỏ, dục vọng chính dục vọng tà, thường là phải cần tồn tại, không có dục vọng, tựu không có con người, cũng không có cuộc đời.
- Tham Lang cũng là Động tinh, tâm động thân cũng động, con người tựu tại thúc giục xuống lay động dục vọng, tổn thất cùng sáng tạo, tác phúc cùng gây họa. Không nhịn được khiến chúng ta nghĩ đến chân lý [phúc họa dựa vào], cùng với quan hệ của phá họa cùng kiến thiết.
- Tham Lang là thần của tất cả dục vọng; phàm là vật dục, sắc dục, tư dục, mong muốn cầu tri, mong muốn cầu sinh, mong muốn cầu phúc, … các loại đều thuộc nó. Tham Lang là thế nào khiến con người cảm thấy không phải một khỏa Cát tinh vậy? Bởi vì [việc tốt không ra cửa, chuyện xấu truyền ngàn dặm], thông thường đồ vật tốt rất khó khiến con người phát ra được đến, xấu thì ngược lại là rất nổi bật. Thí như dục vọng giống nhau, dục vọng cầu tri vùi đầu nghiên cứu, không có người biết, nhưng dâm dục một khi hiện, người khác sẽ xem nhẹ mong muốn tri thức của bạn, mà đem bạn quy loại tại tà dâm.
- Tham Lang tại số thì là sự việc phóng đãng, đây là đặc chất của Quý thủy. Luận tài thuộc thiên tài, còn thích thần tiên thuật, cũng là tâm bài bạc.
- Sắc mặt xanh trắng hoặc vàng trắng, nam tướng mạo vuông, nữ tướng mạo diễm lệ. Vóc dáng đều thuộc trung bình, là người theo chủ nghĩa lý tưởng hoặc chủ nghĩa hoàn mỹ.
- Không câu nệ tiểu tiết, hành vi phóng đãng, sinh hoạt đầy nội dung, thích ăn uống, yêu cuộc sống qua đêm, giỏi giao tế ưng thù.
- Có cách nói giỏi, làm việc cởi mở, không sợ gian khổ, dám kiếm dám tiêu. Giỏi hiểu ý người, còn biết điều khiển người. Thích ca hát, cũng giỏi ca hát, còn thích thần tiên chi học.
- Ưa thích toán mệnh, tính của Tham Lang là rất rõ ràng đó. Cảm tình không đủ, phức tạp. Là người dễ gần, đặc biệt quan tâm người khác giới. Càng lấy người nhập thủy hương (Tý, Hợi), thủy tính dương hoa (lẳng lơ, hay thay đổi).
- Khi Hóa Kị thích đánh bạc, đối với người khác giới không cách nào khống chế, nhiều suy nghĩ viển vông, tính vội vàng mà không cách nào thành sự. Học nhiều nhưng không tinh, tài nghệ hết sức thông hiểu nhưng không tinh.
- Mừng hội Hỏa tinh, là [Hỏa Tham cách], hội Linh tinh, là [Linh Tham cách] có sức mạnh, lực bạo phát mạnh, chủ danh lợi, nhưng danh lớn hơn lợi. Đồng thời, thời cơ cũng thường đột nhiên bay xuống. Mừng hội Triệt Không, trái lại có thể học tập mặt chính, lợi cho nữ mệnh. Tiệt Không thích hợp có thể trừ đi cái tệ của Tham Lang, mà quy về đường chính.
- Mừng Hóa Lộc, chủ trường thọ, thực lộc, nhân duyên. Hóa Lộc, Hóa Quyền đều chủ sự việc như tài hoạch phát, thường có ăn uống ưng thù, hưởng diễm phúc. Hóa Lộc, người khác mời bạn; Hóa Quyền, bạn mời người khác. Mà Hóa Quyền đồng thời chủ đào hoa vượng, duyên với người khác giới dày.
- Kị nhập thủy hương (Hợi, Tý), là [Phiếm thủy đào hoa]. Tý so với Hợi nghiêm trọng hơn; kị hội Dương Đà, gặp một người yêu một người, gặp hai người yêu một đôi.
- Kị Hóa Kị, suy nghĩ viển vông không bình thường, có phúc không biết hưởng, thiên về nghĩ sự việc không có khả năng.
- Kị Xương Khúc, thích nói khoác, chân chạm trong mây, không đạp thực địa.
- Kị Dương Đà Hóa Kị, phá tướng, tàn tật; Lại thêm Thiên Hình, vì sắc phạm hình. Chỉ cần hội Thiên Hình cùng một trong Dương, Đà, Hóa Kị; đều chủ hình tụng.
- Nữ mệnh kị hội Dương, Đà, Thiên Diêu, Hồng Loan, Hàm trì, chủ cảm tình sóng gió. Kị hội Phá Quân, hoặc phân thủ Mệnh Thân, chủ đào hoa, nam mệnh mê hoa luyến tửu, nữ mệnh sinh trương thục ngụy (ám chỉ người không có nhận thức). Tam hợp kiến Tả, Hữu, Khôi, Việt, Tam Thai, Bát Tọa thì khá tốt.
Sao Thái Dương Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Thái Dương thuộc Hỏa, chính chủ cung Quan Lộc. Thái Dương là tinh hoa của Mặt trời, chính là quy củ của tạo hóa. Tại Số chủ trên người có quý khí, cũng tức là sao quản lý quyền quý, có thể là văn là võ.
- Vị trí sao của Thái Dương đặc biệt trọng yếu, từ Dần đến Thân là sáng, từ Dậu đến Sửu là tối. Thái Dương chủ về cha, chồng, con trai (Nữ mệnh). Thái Dương chủ về cha, chủ bản thân, chủ con trai (Nam mệnh). Thái Dương còn chủ con ngươi, cá tính. Tại trên sự vật, chủ hoạt động giao tiếp; còn chủ công bằng, bác ái, quang minh.
- Tướng mạo phương viên, thân thể hùng tráng, Thái Dương Hóa Kị thì cao gầy. Người sinh ban ngày, hùng khí có uy, tướng mạo đường đường; Người sinh ban đêm, thông minh thẳng thắn, chính trực có khí tiết.
- Nam tính thẳng thắn không tính toán được mất, tì khí có hơi nóng nảy; Nữ tính cử chỉ có phong thái nam tử, cũng có tâm chí của nam tính, cá tính mạnh, duyên với người khác giới đẹp, nên không cô quạnh.
- Nói chuyện quá thẳng thắn, không biết bảo lưu, thẳng đến nhân tâm người khác, nên có lúc khó tránh khiến người tiếp nhận không được. Còn thích tranh luận, dễ dàng tức giận. Làm việc tích cực chủ động, trường hợp ngoại giao biểu hiện rộng rãi, thích tham gia hoạt động, thích kết giao bạn bè.
- Thái Dương tọa cung vị ám là Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu gọi là thất huy, đều chủ vất vả. Thái Dương thích người sinh ban ngày cùng người sinh mùa Xuân Hạ. Người sinh ban đêm, Thái Dương thất huy (hoặc Nhật Nguyệt phản bối), người sinh mùa đông, đều chủ một đời vất vả.
- Thái Dương sáng vượng, chính tọa không như hợp chiếu. Thái Dương tại cung Tị quá vượng, bề ngoài chân thành, nội tâm còn có một mặt khác.
- Mừng cùng Lộc Tồn đồng cung, Tài Phú tốt, còn có quyền quý; còn mừng cùng Tam Thai, Bát Tọa đồng cung, bởi vì Tam Thai, Bát Tọa có thể trợ giúp Thái Dương sinh huy, thanh danh địa vị cao.
- Như cùng Tả Hữu hội hợp, không phải nhân vật bình thường. Thái Dương thất huy, lại hội Thiên Hình, định có hình tụng.
- Thái Dương vượng hội Thiên Hình, chức vụ phục vụ trong cảnh sát. Thái Dương kị cùng Dương Nhẫn đồng cung, mắt có tổn thương; hành hạn phùng nó, hình tụng, giáng chức, sa thải.
- Thái Dương thất huy, hội Sát Kị, bất lợi với cha; nữ mệnh bất lợi cho chồng, cũng bất lợi cho cha.
- Thái Dương không mừng hội Dương Đà, thân thể có thương tổn; không mừng hội Hỏa Linh, thân thể có tai ách bị thương do lửa. Thái Dương thất huy, hội Hỏa Linh ở Điền trạch, Điền trạch có vấn đề họa hoạn đáng lo lắng.
- Thái Dương vượng thủ Hóa Quyền Lộc, một đời danh lợi song thu; Hóa Quyền, chủ có quyền, còn thích cầm quyền, con người cố chấp.
- Thái Dương thất huy Hóa Quyền Lộc tức không quyền, trước là danh lợi song thu, như gặp một, hai Sát tinh xung phá, trái lại vì Lộc Quyền, thất bại đột ngột do tính toán sai lầm, danh dự bỗng nhiên mất.
- Thái Dương kiến Hóa Kị, hoặc thất huy, hoặc ngộ Sát tinh, đều bất lợi con ngươi.
- Thái Dương thất huy, dẫu được vinh quang, hào nhoáng bên ngoài, như lại ngộ Hung sát, vẻn vẹn đề phòng hoa nở gặp mưa going.
- Thái Dương mừng hội Xương Khúc, Thiên Lương, Khôi Việt, Tả Hữu, Tam Thai, Bát Tọa các loại sao; Nữ mệnh Thái Dương thất huy cố nhiên không tốt, vượng thủ cũng có tổn thương, bởi vì nó là đoạt Phụ tinh, duyên cớ đoạt mất ánh sáng. Duyên với người khác giới tốt, không được an lành, tâm nặng về sự nghiệp, coi nhẹ gia đình.
Sao Cự Môn Cung Mệnh đặc điểm thế nào?
- Sao Cự Môn thuộc tính nhiều, chủ yếu là Thủy. Là Bắc Đẩu đệ nhị tinh, chính là sao tinh hoa của Âm, hóa khí là Ám. Cự Môn chủ miệng, miệng lưỡi, thị phi, thực lộc, khẩu tài.
- Cự Môn tại Thiên quản lý phẩm chất vạn vật, tại Số thì chưởng quản thị phi.
- Cự Môn là Cô khắc chi số, thần của cay nghiệt.
- Cự Môn bởi vì đa nghi, nên giỏi suy luận, phân tích, tổ chức, trù hoạch. Cũng là sao về tôn giáo, cũng thích thần phật, thần tiên, mệnh bốc chi học.
- Cự Môn là cống ngầm đậy nắp đó, bởi vì nó là Âm thủy, còn hóa ám. Cự Môn còn thuộc Kim, Thổ, thuộc tính nhiều, nên đa nghi mà đa học. Cự Môn còn là Thiết tinh (ăn trộm), Dược tinh, pháp luật tinh.
- Ánh mắt sắc bén, giỏi ở tùy mặt gửi lời, phán ứng tốt. Có tài hùng biện, yêu thích nghiên cứu học thuật; có lực phân tích, lực lý giải, lực ghi nhớ, lực liên tưởng xuất sắc.
- Bởi vì có biện tài mà có thị phi, tâm địa của Cự Môn thiện lương, lý luận của cổ thư không đúng. Thị phi của Cự Môn từ miệng mà khởi, không phải do đa nghi, tâm đa nghi khiến nó giỏi về tinh thâm nghiên cứu lý lẽ.
- Là người ý trung hậu, có chút kiêu ngạo, bất mãn hiện thực, bởi vì duyên cớ do nó coi trọng so với người thông thường sâu hơn.
- Tuy đa học và nghiên cứu, nhưng lại ít thành, bởi vì nguyên do chỗ học quá nhiều, không cách nào chuyên nhất phát triển. Tuy khá có được lợi, nhưng đối với sự vật đơn nhất, một mình không thể dâng tặng, đây như là bệnh của nó vậy.
- Nữ mệnh không phù hợp, nơi tốt là cẩn thận tỉ mỉ, nhân duyên tốt; nơi xấu là không hòa đồng, đa nghi đến nỗi khiến cho tình cảm thường biến đổi.
- Mừng Lộc Quyền, khẩu tài càng tốt, thực lộc càng phong phú. Hóa Lộc tăng thêm cảm tính, Hóa Quyền tăng thêm lý tính.
- Mừng hội Lộc Tồn, một đời bình thuận; mừng hội Tả Hữu, một đời giàu có. Mừng hội Xương Khúc, Khôi Việt, chủ người phục vụ công chức hoặc công tác văn hóa.
- Kị Dương Đà; chủ cảm tình vướng mắc, mao bệnh nhỏ, phẫu thuật. Cự Môn Hỏa Linh tại di chuyển, chủ tai nạn xe cộ.
- Kị Hỏa tinh, chủ hỏa hoạn. Chủ lao ngục. Kị Tang môn, chủ hiếu phục. Kị Hóa Kị, chủ hiếu phục, như không thì sự nghiệp biến động, đại phá.
LỤC CÁT TINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG MỆNH TRONG TỬ VI
Sao Văn Xương cung Mệnh sẽ thế nào?
- Phàm người có sao Văn xương ở cung Mệnh, chỉ số thông minh cực cao mà đa tài đa nghệ, bất luận nam nữ, đều hàm chứa lực ghi nhớ vượt người. khiến người theo không kịp, tự than thở không bằng.
- Trên cơ bản đến nói, người có sao Văn Xương ở cung Mệnh, một đời của họ là bình thản, ổn trọng đó. Văn khôi ưu điểm lộ ra, tài hoa chảy khắp nơi, mọi người đều biết.
- Văn Xương Hóa Khoa: chủ tài học tốt, trí tuệ cao, đa tài đa nghệ, hành vận gặp nó, có thể giải ách.
- Văn Xương Hóa Kị: Văn Xương chỉ minh lý, văn tài, Hóa Kị sẽ tạo thành được lý không tha người, cậy tài khinh người. Văn Xương chỉ văn thư ngân phiếu định mức, hành vận gặp nó, chú ý vấn đề về ngân phiếu định mức bảo lãnh.
Sao Văn Khúc cung Mệnh sẽ thế nào?
- Tại trong Tử Vi Đẩu Số, sao Văn Khúc là sao thứ tư trong Chòm sao Bắc Đẩu, quản lý khoa giáp công danh, tại Số là văn nhã dẫn đầu, ở cung Thân, cung Mệnh là Đào hoa.
- Sao Văn Khúc nhập cung Mệnh, là người giỏi ăn nói, tâm tính hoạt bát lãng mạn (nữ mệnh dễ dùng tình cảm mà làm việc), thông minh nhanh nhẹn nhiều tài nghệ; đối với nhạc lý, tướng mệnh, tướng sao, y bốc có thiên phú tương đối; phùng Sát xung phá, là người kiêu ngạo xảo ngôn.
- Sao Văn Khúc này gặp sao Liêm Trinh là nhân tài phụ tá hạng nhất; gặp sao Thái Âm thì có giác quan thứ sáu nhạy bén; gặp sao Phá Quân hào nhoáng bên ngoài dễ có thủy ách; cùng sao Tham Lang đồng cung làm việc điên đảo trong ngoài bất nhất; gặp Tứ Sát Tinh, là người xảo quyệt; phùng sao Hóa Kị, khí thế lấn người.
- Nữ Mệnh sao Văn Khúc ở cung Hợi, Tý, Thân, Dậu tọa Mệnh; luận là có tính lẳng lơ.
Sao Tả Phù cung Mệnh sẽ thế nào?
- Người mà cung Mệnh có sao Tả Phù trung thành đôn hậu, được người kính trọng.
- Sao Tử Vi, sao Hóa Khoa, sao Hóa Quyền hội chiếu, bất luận là tham gia văn chức hoặc võ chức, đều có thể đại phú đại quý, tài quan song mỹ.
Tả Phù Hóa Khoa cung Mệnh
- Tả Phù Hóa Khoa: chủ quý nhân, Tả Phù chỉ đích thị là minh quý nhân, giúp đỡ ngoài sáng, trực tiếp phù trợ, hành vận gặp nó, chủ giải ách.
Sao Hữu Bật cung Mệnh sẽ thế nào?
- Người có sao Hữu Bật ở cung Mệnh trung thành đôn hậu, tâm mang chính trực, khoan dung với người, làm việc có kế hoạch, trước mưu mà sau mới động.
Hữu Bật Hóa Khoa cung Mệnh
- Hữu Bật Hóa Khoa: chủ quý nhân, sao Hữu Bật chỉ đích thị là quý nhân trong tối, quý nhân không phải người thân cận, hành vận gặp nó, chủ giải ách.
Sao Thiên Khôi cung Mệnh sẽ thế nào?
- Sao Thiên Khôi khi là cung Mệnh chủ tinh, sắc mặt đỏ vàng, khuôn mặt tròn, đị các nhỏ, dáng người khá lùn, hơi gầy, thanh tú khôi ngô, bề ngoài uy nghiêm, phong thái văn nhã, mặt mang nét cười.
- Tâm địa thiện lương, thích bố thí, tùy hòa, cùng người hòa thuận; cương quyết dũng cảm, công chính liêm minh, cử chỉ rộng rãi, thanh cao nho nhã.
- Xử sự có trật tự, suy nghĩ chu đáo, nói chuyện có phân lượng, dễ khiến người thuyết phục; thích giúp người, là giúp đỡ trên vật chất; thông minh trí tuệ, bác cổ thông kim, văn chương tốt, có thiên phú nghệ thuật; đối với hí kịch, âm nhạc, nghệ thuật, triết học có hứng thú, không thích tạp thuật.
- Tâm tính thẳng miệng nhanh, nói một không nói hai, nói lời thẳng thắn, dễ đắc tội người khác; thịc quản chuyện của người khác, không chịu thua, mang cho người cảm giác kiêu ngạo, nhưng sẽ không chủ động tranh cường háo thắng, gặp vấn đề khó làm lúc ấy sẽ trốn tránh.
- Sao Thiên Khôi chủ được trợ lực từ quý nhân nam tính khá lớn, nữ mệnh gặp nó sẽ khá nam tính hóa. Người sinh ban ngày cát lợi, quang minh lỗi lạc, có khí chất tôn quý, được quý nhân khen ngợi và đề bạt.
Sao Thiên Việt Cung Mệnh sẽ thế nào?
- Sao Thiên Việt khi là chủ tinh của cung Mệnh, sắc mặt đỏ vàng, khuôn mặt vuông, địa các nhỏ, dáng người khá thấp, hơi gầy, bề ngoài uy nghiêm thanh tú, phong thái văn nhã, nam nho nhã, nữ hiền lành. Cương nghị quyết đoán, cơ trí mưu lược, học thức phong phú, văn chương tốt.
- Tính cách ôn hòa nhân từ, giàu lòng đồng tình, thích trong bóng tối giúp đỡ người, hoặc đáp ứng mà không có thay đổi thực hiện, sẽ không cự tuyệt người khác, giúp người của nó đa phần là khuyến khích tinh thần.
- Tính cách so sánh khá cứng nhắc chính thống, công chính trung nghĩa, thành thật chính đạo, cử chỉ rộng rãi; có thể ăn nói, nói chuyện có thể khiến người tin phục.
- Dễ bị người lợi dụng, thiện ác bất phân, thích quản chuyện người khác, cố chấp kiêu ngạo, đối với người yêu cầu ngăm ngặt, có lúc mang cho người cảm giác khắc nghiệt, thích đứng ra gánh vác, dục vọng quyền lực cao, nhưng không chủ động tranh cường háo thắng.
- Có đủ năng lực tổ chức và chỉ huy nhất định, phàm bất cứ việc gì cũng cung kính, dễ được mọi người tán thành. Có thiên phú về nghệ thuật, không thích tạp thuật.
- Sao Thiên Việt so với sao Thiên Khôi mang nhiều hơn một chút duyên đào hoa, dễ có cảm tình khốn nhiễu.
- Sao Thiên Việt chủ được trợ lực khá lớn từ trưởng bối, cấp trên là nữ hoặc quý nhân giấu mặt.
LỤC SÁT TINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG MỆNH TRONG TỬ VI
Sao Kình Dương cung Mệnh sẽ thế nào?
- Người có sao Kình Dương cung Mệnh tính tình hung mãnh, cá tính cương nghị, quả quyết.
- Sao Kình Dương tính cách kịch liệt, xung động, vì vậy bất luận là phương diện thân tình, sự nghiệp, cảm tình; phải cẩn thận dẫn họa trên thân.
Sao Đà La cung Mệnh sẽ thế nào?
- Sao Đà La tọa cung Mệnh, sự nghiệp, hôn nhân của bạn muộn hơn người bình thường.
- Sao Đà La chủ cô tịch, chủ thị phi, chủ lười biếng, càng chủ lang thang. Cá tính độc lập dễ dàng rời xa quê hương, có tính tình thích đánh bạc, dễ dàng lên nhanh xuống nhanh.
Sao Địa Không cung Mệnh sẽ thế nào?
- Sao Địa Không tọa cung Mệnh, cá tính riêng biệt, có quan điểm cùng nhân sinh quan của chính mình.
- Đồng thời, làm việc không được chính đạo, nên mà phàm bất cứ việc gì phải vất vả, bôn ba.
Sao Địa Kiếp cung Mệnh sẽ thế nào?
- Người có sao Địa Kiếp tọa cung Mệnh, đầu óc thông minh, phản ứng nhanh nhẹn, có tư tưởng cùng nhân sinh quan của chính mình.
- Tiếc là yêu thích đầu cơ, vì vậy thường đi bàng môn tà đạo, đến nỗi gặp đến rất nhiều thị phi; khiến hai phương diện tinh thần, vật chất đều bị khốn nhiễu, đã kích gấp nhiều lần.
- Chỉnh thể mà nói là một loại vận thế cuộc đời [trong sóng chèo thuyền].
Hỏa Tinh cung Mệnh sẽ thế nào?
- Người có Hỏa Tinh tọa cung Mệnh cá tính cương cường, tỳ khí cháy bừng bừng.
- Hỏa tinh cùng sao Tham Lang cả hai nhập đất miếu vượng, nếu như tham gia võ chức quân quan mà nói, tất có thể vì nước lập công. Hóa Lộc hội chiếu, quyền thế, uy lực song toàn, đại cát đại lợi qua một cuộc đời.
Sao Linh Tinh cung Mệnh sẽ thế nào?
- Linh tinh tọa cung Mệnh cùng Hỏa tinh tọa cung Mệnh đồng dạng cá tính cương cường, tì khí nóng nảy.
- Sao Tham Lang đồng cung, có thể thân cư cao vị, tài nguyên không ngừng, được tài quan song toàn.
- Sao Tham Lang đồng cung, Hóa Lộc bất luận là phương diện tiền tài, hoặc là phương diện sự nghiệp, đều có thể hi vọng giành được tính đột phát.
CÁT TINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG MỆNH TRONG TỬ VI
Sao Thiên Tài cung Mệnh sẽ thế nào?
- Sao Thiên Tài ở cung Mệnh chủ thông minh, học gì đều nhanh, càng sẽ đem sở học dùng tại trên cuộc sống, tương đối hiểu biết về suy luận.
Sao Thiên Thọ cung Mệnh biểu hiện thế nào?
- Sao Thiên Thọ ở cung Mệnh, cung Thân, cung Phúc, chủ hưởng thọ cao, nếu như miếu vượng lại càng đẹp; cho dù bản cung tam phương gặp sát tinh, cũng có thể chống lại tai họa.
- Đại tiểu hạn, Lưu niên gặp nó, mọi việc cát tường; Nhưng khi Đại Tiểu hạn cùng Thái Tuế đến cung vị giao hội hung sát tinh, thì đối với tai họa sẽ vô lực chống đỡ.
- Khi về già gặp cung vị có sao Thiên Thọ, là phản cách, rất có thể tử vong.
- Mệnh chủ làm việc cẩn trọng, đối với bất kỳ việc gì thường là suy xét chu toàn.
Sao Thai Phụ ở cung Mệnh Thân sẽ thế nào?
- Sao Thai Phụ khi là chủ tinh cung Mệnh, sắc mặt vàng trắng, mặt vuông dài, dáng người cao trung, hơi mập, mi thanh mục tú.
- Chính trực mạnh mẽ, ý chí kiên cường, thông minh trí tuệ, tài năng xuất chúng, có tinh thần tiến thủ, năng lực mạnh về phán đoán và tổ chức, làm việc ổn trọng, cẩn thận tỉ mỉ, tác phong nghiêm cẩn; nói chuyện lịch sự, trọng tình cảm, thiện lương, thích giúp người, bản thân cũng được nhiều trợ giúp từ người giỏi; yêu thích hội họa, viết lách tốt, khá coi trọng ăn mặc.
- Nhập Mệnh, một đời thường có quý nhân tương trợ, có đủ năng lực tổ chức nhất định, có thể tụ hợp dân chúng, người tài giúp đỡ rất nhiều, có thanh danh, địa vị.
Sao Phong Cáo ở cung Mệnh Thân sẽ thế nào?
- Sao Phong Cáo khi là chủ tinh cung Mệnh, sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt trái xoan, dáng người trung bình, hơi mập.
- Ổn trọng, trí tuệ cao, thông minh, lão luyện khôn khéo, khí độ trầm ổn, ngôn từ súc tích; thích làm chuyện lén lút, càng là nữ tính, nhưng động tác lén lút có thể khiến người khoan khoái, chăm sóc tỉ mỉ; yêu sạch sẽ, lòng tiến lên mạnh mẽ, trọng tình cảm, thích công danh, thích việc lớn hám công to, lòng tự tôn cao, tinh thần phụng sự tốt, có năng lực, giàu năng lực suy luận, nhưng hơi lười nhác; có đủ lòng yêu thích nghệ thuật cùng tài năng.
Sao Ân Quang cung Mệnh sẽ thế nào?
- Sao Ân Quang là khi là chủ tinh ở cung Mệnh, mệnh chủ sắc mặt xanh trắng, hoặc sắc hồng trắng, khuôn mặt trái xoan, dáng người trung bình, mi thanh mục tú, mặt mang nụ cười.
- Tính tình hậu trọng thành thật, là người quang minh lỗi lạc, nhiệt tình lạc quan, không mang tà khí, làm việc tốt không muốn người biết, ban ơn không màng báo đáp, nói nghĩa khí giữ chữ tín, nhân duyên tốt, hiếu học vươn lên, có trí tuệ, kiêu ngạo, xử sự cẩn thận, thận trọng, coi trọng bề ngoài, thích thể diện, lời lẽ thích tô vẽ, trọng tình cảm, văn chương tốt, đa tài đa nghệ, có đủ chức vị và kỹ năng đặc thù nhất định, còn có tính dựa dẫm, thường được ân sủng, giúp đỡ, đề bạt cùng bảo hộ đặc thù từ cấp trên và trưởng bối, hoặc được nhờ ánh sáng của người khác mà chiếm tiện nghi.
- Nhưng sao Ân Quang cùng ác diệu đồng độ, thì hiện ra vô lực giải cứu.
Sao Thiên Quý cung Mệnh sẽ thế nào?
- Sao Thiên Quý khi là chủ tinh của cung Mệnh, mệnh chủ sắc mặt vàng trắng, mặt trái xoan, dáng người cao trung, hơi mập, mi thanh mục tú.
- Tính cách hậu trọng thành thật, liêm khiết, trọng chữ tín, nói ra tất làm, trầm mặc ít nói, tự cho là thanh cao, lầm lì, quá khích, không hòa đồng với mọi người.
- Là người lý trí, cảm tình chuyên nhất, khá hào sảng. Có quý khí danh vọng, có tài cán, thường được quý nhân trợ giúp, được ban tặng, khen thưởng, biểu dương; một đời sẽ không vất vả quá mức.
- Thiếu niên học tập thành tích tốt, có thể giành được coi trọng của trường học và giáo viên, nhiều cát tinh và không có sát tinh, chủ quan cao vị hiển, tiền tài phong phú danh vọng lên cao. Nữ mệnh gặp nó, chồng có phẩm vị, bản thân được phong tặng có thể thấy được.
Sao Tam Thai ở cung Mệnh sẽ thế nào?
- Sao Tam Thai ở cung Mệnh, mệnh chủ là người có chức có quyền có địa vị, mặt sắc vàng trắng, mặt trái xoan, dáng người cao trung bình, mặt mang uy nghiêm.
- Sao Tam Thai tính cách nghiêm túc, thẳng thắn vô tư, tâm thẳng miệng nhanh, dứt khoát thẳng thắn, quang minh lỗi lạc, làm việc thích bản thân tự động thủ, không tùy tiện nhờ cậy người khác, có lòng nhân nghĩa, thích kết bạn, và bạn bè đều không xấu, nhân duyên tốt, tâm địa thiện lương, hiếu động, không nhẫn nại, tính vội đa nghi, ăn nói phô trương, hỷ nộ ai lạc giấu ở trong lòng, không lộ ở hình sắc.
- Có đủ năng lực bài binh bố trận, có mưu lược gan dạ sáng suốt, có năng lực tổ chức và địa vị xã hội nhất định.
Sao Bát Tọa ở cung Mệnh sẽ thế nào?
- Sao Bát Tọa khi là chủ tinh cung Mệnh, mệnh chủ sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt vuông dài, dáng người cao trung bình.
- Tính cách ôn hòa, nhân từ thiện lương, thích giúp người, thẳng thắn dứt khoát, tính vội vàng nhưng làm việc ổn thỏa, hỷ nộ ai lạc không hiển thị trên mặt; là người khá lười nhác, ưa thích hưởng thụ chơi đùa.
- Sao Bát Tọa người này khi sinh ra liền mang theo tám cấp bậc, có đủ năng lực tổ chức lãnh đạo và địa vị xã hội nhất định, là người có quan quý, cung vị sở tại tức là phẩm vị của người trong một đời cần có. (Còn là cần Chính tinh miếu vượng mới luận), đối với tôn giáo tín ngưỡng khá thành kính.
Sao Hồng Loan cung mệnh sẽ thế nào?
- Phàm sao Hồng Loan nhập cung Mệnh và không có sát tinh, nhập miếu chủ cát, người này thông minh xinh đẹp, tư tưởng lãng mạn, ôn hòa thiện lương, lạc quan cởi mở, tràn đầy sức sống, thích cùng người qua lại, có lòng hư vinh.
- Nam lấy vợ đẹp, nữ gả chồng tài.
- Một đời nhiều biến động, có khuynh hướng lưu động, và người này thích đầu cơ cùng bài bạc.
- Nữ mệnh như có Hồng Loan nhập cung Mệnh, đa phần là xinh xắn mà có đủ mị lực, nhưng dễ thu hút người khác giới; nếu như thêm sao Thiên Hình, thì có tác dụng nhắc nhở tự hạn chế cùng khắc chế tính buông thả.
- Cùng sao Địa không, sao Địa Kiếp đồng nhập cung Mệnh, đa phần là gặp người không tốt, dù cho bị lừa dối lại vẫn cứ không tỉnh lại.
Sao Thiên Hỷ cung Mệnh sẽ thế nào?
- Sao Thiên Hỷ nhập cung Mệnh, như trong cung Mệnh không có sát tinh, chủ người này sớm kết hôn, khuôn mặt đẹp hoặc tăng thêm nhân khẩu.
- Nhưng Thiên Hỷ như gặp sao Triệt Không, sao Tuần Không thì không cát.
- Thiên Hỷ không nên nhập cung đại vận sau 50 tuổi.
Sao Long Trì cung Mệnh sẽ thế nào?
- Có sao Long Trì tọa Mệnh, đặc trưng lớn nhất tức là khí chất tao nhã, thêm vào sao Long Trì nguyên bản tựu là một sao tính chất thông minh hiểu biết, vì vậy chủ người có thiên phú về nghệ thuật, cử chỉ văn nhã và có thành tựu, nhưng lại tự coi là rất cao mà có ngạo khí.
- Hội Cát tinh thì có thể tiếp xúc đến nhân vật ở tầng lớp cao, danh dự của bản thân cũng sẽ vì vậy mà đề cao, có danh dự có thành tựu, một đời tình trạng tiền bạc tốt đẹp.
- Sao Long Trì nhập cung Mệnh, dựa dẫm vào người có quyền thế, kết giao quyền quý, an phận giữ nghiệp, giỏi giữ nghề nghiệp, có thị trường kinh doanh nhất định, nhưng lực tiến thủ không đủ, phải dựa vào lực của người khác đến thành tựu bản thân.
- Nam có thể an hưởng tuổi già, có công danh.
Sao Phượng Các cung Mệnh sẽ thế nào?
- Sao Phượng Các khi là chủ tinh của cung Mệnh, sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt vuông dài, dáng người trung và thấp, mi thanh mục túc, phong độ thanh nhã, cao quý, có phong độ của văn sĩ. Không luận nam nữ đều thích chải chuốt bề ngoài, coi trọng hưởng thụ ăn mặc đồ cao cấp, vì vậy mà khá lười nhác; cá tính lãng mạn, nhân duyên rộng, thanh cao, đức cao trọng vọng, động tác nhanh nhẹn, thích độc lai độc vãng; thông minh trí tuệ, viết văn tốt, có đủ tài năng về văn học thư họa.
- Nhập Mệnh, dựa dẫm vào người quyền thế, kết giao với người quyền quý, đối với hội họa có đủ tài năng thiên phú, lại hội tinh diệu khoa danh cấp Giáp, độ nổi tiếng của nó khá cao. Sự quyến rũ đối với người khác giới không dễ thoát khỏi, hội Tham Lang Hàm Trì Thiên Diêu, cảm tình phát triển rất nhanh. Gia Sát, dễ có bệnh về răng, khoang miệng, môi.
- Cùng Thất Sát đồng cung ở cung Mệnh hoặc cung Tật Ách, dễ mất đi khứu giác cùng vị giác, gặp năm Lưu Sát điệp xung là ứng hạn.
Sao Lộc Tồn cung Mệnh sẽ thế nào?
- Sao Lộc Tồn thuộc Thổ, là sao thứ ba thuộc Chòm sao Bắc Đẩu, nơi cư trú của Chân nhân, chủ người tước vị cao quý, nắm giữ tuổi thọ của người.
- Sao Lộc Tồn là nhất đại Cát tinh, trong 12 cung đều luận là Phúc, đều có công năng giải ách chế hóa.
- Sao Lộc Tồn nhập cung Mệnh, cung Thân, chủ người hiền từ phúc hậu, hòa nhã dễ gần, tướng mạo chín chắn, tín nghĩa lớn lao, thông minh chính trực, đa học đa năng.
- Làm việc thận trọng vững vàng, lại hơi có khuynh hướng bị động.
- Sao Lộc Tồn có quan niệm kinh tế rất mạnh, sinh tính tiết kiệm, không thích lãng phí, một đời tài vận khá đẹp. Nhân mệnh gặp nó, chủ có phú quý, đều có thanh danh.
- Nữ mệnh sao Lộc Tồn tọa cung Mệnh, thuần khiết tú lệ, tài năng có triển vọng, sung túc, có thể giữ tiền, có chí của quân tử.
- Sao Lộc Tồn chính trực thận trọng, tâm địa hiền lành; có độ lượng, phong độ tốt, phản ứng nhanh của quân tử.
Sao Thiên Mã ở cung Mệnh sẽ thế nào?
- Người mà trong cung Mệnh có sao Thiên Mã, sinh ra sắc mặt xanh trắng hoặc xanh vàng, khuôn mặt vuông dài, dáng người trung bình, tinh lực dồi dào, mặt mày sáng sủa.
- Người này không yên ở vị trí ban đầu và hiện trạng, thích ra ngoài, nhiều động ít tĩnh, tại nhà cũng hoạt động nhiều, thân không an nhàn, thích độc lai độc vãng, tâm tính cao ngạo, nhiều ảo tưởng, không gần gia đình, thường bôn ba ở bốn phía.
- Làm việc tích cực chủ động, có sức mạnh, coi trọng hiệu suất, gắng sức làm, có thể không ngại khó khăn vất vả, chăm chỉ, lực hoạt động mạnh, nhưng thiếu hụt tính nhẫn nại, làm việc khá qua loa.
- Sao Thiên Mã thích cùng cát tinh gia hội, không thích độc thủ cung Mệnh, cung Thân, bằng không Mệnh chủ dễ động ít tĩnh, tuổi nhỏ xa quê, một đời bến đỗ bất định, không sống tại cố hương, chết không tại gia đình, con cái không thể ở gần giúp đỡ, xa rời quê hương.
ĐÔI ĐIỀU NHẬN XÉT VỀ CUNG MỆNH TRONG TỬ VI
Cung Mệnh trong Tử Vi là cốt lõi, trọng tâm của cả Mệnh bàn. Nơi đây hình thành nên tính cách Tiên thiên của một cá nhân, từ đó mà hình thành nên cả vận mệnh to lớn sau này. Dù cho khi chúng ta trải qua các Đại vận xu hướng tính cách có biến đổi thế nào thì cái căn bản cốt lõi vẫn hiện hữu trong cung Mệnh.
Nếu chúng ta coi các đại vận như là chặng đường phải trải qua thì cung Mệnh chính là một chiếc xe, xe tốt thì dù các Đại vận trải qua có xấu thì vẫn phát huy được năng lực và đi được tốt. Nhưng nếu một chiếc xe không được tốt thì dù trên con đường bằng phẳng cũng lại chẳng thể phát huy được tốc độ tốt nhất, dù cho có nhận được nhiều ưu đãi mà năng lực bản thân không đủ thì cũng chẳng có thể phát huy và giành được thành quả lớn lao. Dù mệnh xấu mà gặp vận tốt cũng chỉ là may mắn nhất thời chứ chẳng phải là năng lực cá nhân, đến khi vận xấu thì lại nhanh chóng mà trở lại mặt đất mà thôi.
Chỉ một vài lời nhắn gửi, hi vọng các bạn hiểu được hàm ý và có thể vận dụng được tốt.
CÁC BẠN NGHIÊN CỨU TỬ VI CÓ THỂ THAM KHẢO THÊM VỀ CÁC CUNG VỊ KHÁC Ở BÊN DƯỚI NHÉ
- CUNG HUYNH ĐỆ
- CUNG PHU THÊ
- CUNG TỬ TỨC
- CUNG TÀI BẠCH
- CUNG TẬT ÁCH
- CUNG THIÊN DI
- CUNG NÔ BỘC
- CUNG ĐIỀN TRẠCH
- CUNG PHÚC ĐỨC
- CUNG PHỤ MẪU
Tìm hiểu về các nội dung khác:
Xin cảm ơn các bạn đã ủng hộ bài viết.
23/09/2022, Huyền Thiên Các Thủ Tọa
Nguyễn Việt Kiên
- Minh Đường Trong Phong Thủy - May 2, 2024
- Thập Thần Bát Tự Xem Tính Cách - April 13, 2024
- Thập Thần Bát Tự Quá Vượng - April 11, 2024
Leave a Reply