Địa Chi Tương Hình – Dịch Học Khái Quát

Hình là do Mãn cực tức đầy quá, đầy quá thì sẽ đưa đến sự tổn hại. Địa Chi có ba hình gọi là Địa Chi tam hình.

TRÌ THẾ CHI HÌNH
Dần hình Tỵ
Tỵ hình Thân
Thân hình Dần
Gọi là trì thế chi hình hay đắc thế chi hình (tức là do có quyền thế, quyền binh, thế lực mà bị phạt)

Giải thích:
Dần chứa Giáp Mộc, Tỵ chứa Mậu Thổ, Mộc khắc Thổ
Tỵ chứa Bính Hỏa, Thân chứa Canh Kim, Hỏa khắc Kim
Thân chứa Canh Kim, Dần chứa Giáp Mộc, Kim khắc Mộc
Ba chi các hành đó đều ở thời kỳ đắc Lộc (vị trí Lâm Quan), can Dương mãnh liệt, các hành ỷ vào vị trí đắc lộc mạnh mẽ mà ức chế nhau nên gọi là trì thế chi hình.

VÔ ÂN CHI HÌNH
Sửu hình Tuất
Tuất hình Mùi
Mùi hình Sửu
gọi là vô ân chi hình (bị hình phạt vì vô ân, chịu ơn nhưng không báo đáp, lại còn hại ân nhân)
Giải thích:
Sửu chứa Quí Thủy, Tuất chúa Đinh Hỏa, Thủy khắc Hỏa
Tuất chứa Tân Kim, Mùi chứa Ất Mộc, Kim khắc Mộc
Mùi chứa Đinh Hỏa, Sửu chứa Tân Kim, Hỏa khắc Kim
Ba chi này dùng toàn can Âm ức chế nhau, đặc tính của Âm là tiểu nhân, giả trá, vô ân bạc nghĩa nên gọi là vô ân chi hình.

VÔ LỄ CHI HÌNH
Tí hình Mão
Mão hình Tí
gọi là vô lễ chi hình (hình phạt do vô lễ)
Giải thích:
Mão Mộc vượng, Tí Thủy vượng, nước vượng quá cây úng sẽ chết, cây vượng quá sẽ hút hết nước, nên dù Thủy sinh Mộc nhưng nếu quá thịnh sẽ hình nhau, không biết lễ nghĩa để nhường nhịn để sinh nhau nên gọi là vô lễ chi hình.
Ngoài ra hai sao này còn chứa Đào Hoa là một sao chủ tửu sắc dâm dục.

TỰ HÌNH CHI HÌNH
Ngọ hình Ngọ
Dậu hình Dậu
Thìn hình Thìn
Hợi hình Hợi
gọi là tự hình chi hình vì tự mình hình mình
Nếu xếp vào từng cặp và phương hướng ta có
Dần Ngọ Tuất Tỵ Dậu Sửu Thân Tí Thìn Hợi Mão Mùi
Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Dần Mão Thìn Hợi Tí Sửu

Dần Ngọ Tuất Hỏa cục, qui với Tỵ Ngọ Mùi ở Nam Phương thuộc Hỏa, Hỏa mãn cực nên hình.
Tỵ Dậu Sửu Kim cục, qui với Thân Dậu Tuất ở Tây Phương thuộc Kim, Kim mãn cực nên hình.
Thân Tí Thìn Thủy cục, nước chảy về Đông thì thịnh, Dần Mão Thìn phương Đông nên Thân Tí Thìn hình với Dần Mão Thìn.
Hợi Mão Mùi Mộc cục, Thủy sinh Mộc nhưng nước nhiều làm lở đất hại cây. Hợi Tí Sửu ở dưới thuộc Phương Bắc Thủy, cây đổ ngã xuống dưới, nên Hợi Mão Mùi hình Hợi Tí Sửu.
Có sách nói số 10 là số lớn nhất của Hà Đồ, thịnh cực, trừ những chi tự hình, các Chi khác đếm bắt đầu từ Chi đó đến chi thứ 10 là Chi hình. Thí dụ Mão là cung thứ 1 đếm theo chiều thuận cung thứ 10 là Tí, Mão Tí tương hình. Tí theo chiều nghịch đến cung thứ 10 lại là Mão.

Nếu chỉ căn cứ vào Cục và Phương, có thuyết cho rằng các Chi sau hình lẫn nhau:
Thân Tí Thìn – Hợi Mão Mùi – Dần Ngọ Tuất – Tỵ Dậu Sửu
Hợi Tí Sửu – Dần Mão Thìn – Tỵ Ngọ Mùi – Thân Dậu Tuất

Thân Tí Thìn thuộc Thủy cục, lại qui về Hợi Tí Sửu ở phương Bắc thuộc Thủy, Thủy mãn cực nên hình. Lí luận tương tự cho các Chi sau.
Thiệu Vĩ Hoa thì giải thích căn cứ vào sách Âm Phù Kinh như sau:
Tam hình sinh ở Tam hợp, giống như Lục Hại sinh ở Lục Hợp. Theo đạo Trời mà nói tam hình là số cực, tức tội ác đầy rẫy khắp nơi nên phải dẫn đến sự đổ xập.
Thân Tí Thìn tam hợp, thêm ba ngôi Dần Mão Thìn thì Thân hình khắc Dần, Tí hình khắc Mão, Thìn tự hình Thìn

Dần Ngọ Tuất tam hợp, thêm ba ngôi Tỵ Ngọ Mùi thì Dần hình Tỵ, Ngọ tự
hình Ngọ, Tuất hình Mùi
Tỵ Dậu Sửu tam hợp, thêm ba ngôi Thân Dậu Tuất thì Tỵ hình Thân, Dậu tự hình Dậu, Sửu hình Tuất
Hợi Mão Mùi tam hợp, thêm ba ngôi Hợi Tí Sửu thì Hợi tự hình Hợi, Mão hình Tí, Mùi hình Sửu.

Tượng hình chủ về hung, chủ về các việc như bị tổn hại, bệnh tật, lao tù. Nguyên tắc của tượng hình giống như Tam Hợp Cục. Chỗ khắc nhau là ba Tí có thể hình một Mão, một Mão có thể hình ba Tí, còn hai Mão không thể hình một Tí, hoặc một Tí không hình được hai Mão. Ngoài ra có trường hợp tham hợp vong hình, tham sinh vong hình đều là nhũng trường hợp có cứu.

 

Nguyễn Việt Kiên
Follow me
Latest posts by Nguyễn Việt Kiên (see all)

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*