Dịch Học Khái Quát: Vòng Tràng Sinh

Tham gia Khóa Học Kinh Dịch – Lục Hào Dự Trắc Học để có thể dự đoán nhiều việc trong cuộc sống!

Toàn bộ các Hành đều sinh trưởng theo chu kỳ như sau:
Thai (Hành khí mới bắt đầu kết tinh, thời kỳ gây mầm mống)
Dưỡng (Hành khí đang tăng lên, như con được nuôi trong bụng mẹ)
Tràng Sinh (Hành khí được sinh ra, như trẻ con mới sinh, thời kỳ manh nha phát động của Hành)
Mộc Dục (Hành khí còn non yếu, như con còn ấu thơ, được tạm gọi cho sạch sẽ, chân tay còn vô lực, không chống đỡ cầm giữ được gì cả, còn non yếu dễ chết, gọi là bại địa)
Quan đới (Hành khí đã lớn, như con đã lớn cho đội mũ)
Lâm Quan (Hành khí ở trong thời kỳ mạnh mẽ, tràng vượng, con phát triển được, như con trai đã trở thành thanh niên lớn khỏe đi làm quan, nên đương cần vị trí của Lâm Quan còn gọi là Lộc vị)
Đế Vượng (Hành khí vượng đến cực điểm, sắp sửa đi vào giai đoạn suy, gọi là vượng địa)
Suy (Hành khí bước vào giai đoạn bắt đầu suy yếu, là dư khí vì lúc đó khí thịnh của đế vượng vẫn còn sót lại)
Bệnh (Hành khí suy yếu lắm rồi, như già bị ốm đau)
Tử (chết, Hành khí tan)
Mộ (chôn vùi, tạo hoá thấu táng, có dư khí, hồi quang phản chiếu)
Tuyệt (khí tuyệt, hoàn toàn hết không còn gì cả)
Trong chu kỳ trên, Hành khí có sức ảnh huởng đến ngoài đáng kể là Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ).

Phân định ảnh hưởng: trong chu kỳ 12 trên thì chỉ có vị trí của Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ là có khí sức để có thể ảnh hưởng ra bên ngoài.

Phân định Âm Dương:

Thai, Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan thuộc về Dương, huớng thịnh, theo chiều thuận.

Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt thuộc Âm, huớng suy, theo chiều nghịch.

Giáp Dương Mộc thì Tràng Sinh tại Hợi (Mộc Dục ở Tí vì đi thuận)
Ất Âm Mộc thì Tràng Sinh tại Ngọ (Mộc Dục ở Tỵ vì đi nghịch)
Bính Dương Hoả thì Tràng Sinh tại Dần
Đinh Âm Hoả thì Tràng Sinh tại Dậu
Mậu Dương Thổ thì Tràng Sinh tại Dần
Kỷ Âm Thổ thì Tràng Sinh tại Dậu
Canh Dương Kim thì Tràng Sinh tại Tỵ
Tân Âm Kim thì Tràng Sinh tại Tí
Nhâm Dương Thủy thì Trang Sinh tại Thân
Quí Âm Thuỷ thì Tràng Sinh tại Mão

VÒNG VƯỢNG TƯỚNG HƯU TÙ CỦA KHÍ NGŨ HÀNH LƯU CHUYỂN TRÊN 12 CUNG ĐỊA CHI (Giải thích trên cơ sở Mùa trong năm)

Mộc Khí: là khí của Mùa Xuân, sẽ bắt đầu sinh vào lúc bắt đầu Mùa Đông, để kịp thịnh vượng vào Mùa Xuân, Thuỷ sinh Mộc nên Mộc sinh ở Hợi (Hợi là tháng 10, tháng bắt đầu Mùa Đông, Hợi thuộc Thuỷ). Theo chiều thuận, Tràng Sinh ở Hợi, Mộc Dục ở Tí…Từ Dậu (Thai) đến Dần thì theo chiều tiến, huớng vượng thuộc Dương là vị trí của Giáp (Dương) Mộc, còn từ Mão đến Thân theo chiều thóai, hướng suy thuộc Âm là vị trí của Ất (Âm) Mộc.

Hoả Khí: là khí của Mùa Hạ, sinh ở Dần, Tràng sinh ở Dần, Thai ở Tí. Giải thích như trên. Từ Tí đến Tỵ là vị trí Bính (Dương) Hoả, từ Ngọ đến Hợi là vị trí Đinh (Âm)Hoả.

Kim Khí: là khí của Mùa Thu, sinh ở Tỵ, Tràng Sinh ở Tỵ, Thai ở Mão. Từ Mão đến Thân là vị trí của Canh (Dương) Kim, từ Dậu đến Dần là vị trí của Tân (Âm) Kim.

Sự giải thích Kim sinh ở Tỵ không thể dùng tháng bắt đầu cho Mùa mà khí chủ về ngũ hành tương sinh để giải thích cho vị trí Trường Sinh, nên một số người giải thích như sau: Kim khí nảy sinh vào tháng Tỵ đầu Mùa Hạ để kịp thịnh vượng vào đầu Mùa Thu, mùa mà Kim khí làm chủ. Hạ thuộc Hoả, nhưng Hoả sinh Thổ, mà Thổ sinh Kim, quí Hạ Thổ thịnh nhất trong 4 quí, vậy Kim khí sinh tại Tỵ Hạ Hoả.

Thuỷ Khí: là khí của Mùa Đông, giải thích sự bắt đầu sinh như Mộc Khí. Thuỷ khí sinh ở Thân, Tuyệt ở Tỵ, Thai ở Ngọ… Từ Ngọ đến Hợi là vị trí của Nhâm Thuỷ, từ Tí đến Tỵ là vị trí của Qúi Thuỷ.

Thổ Khí: theo bài Bát Quái thì vượng ở Trung Tâm, tàn ra 4 gốc ở Thìn Tuất Sửu Mùi, vậy Thổ vượng ở Thìn Tuất Sửu Mùi, phù vào Thuỷ và Hoả nên sinh ở Thân Dần.

SỰ SUY VƯỢNG CỦA NGŨ HÀNH CÁC ĐỊA CHI
Hành Mộc Tràng Sinh ở Hợi, Đế Vượng ở Mão, Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi
Hành Hoả Tràng Sinh ở Dần, Đế Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu, Mộ ở Tuất
Hành Kim Tràng Sinh ở Tỵ, Đế Vượng ở Dậu, Tử ở Tí, Mộ ở Sửu
Hành Thuỷ Thổ Tràng Sinh ở Thân, Đế Vượng ở Tí, Tử ở Mão, Mộ ở Thìn

SỰ SUY VƯỢNG CỦA NGŨ HÀNH CÁC ĐỊA CHI CĂN CỨ VÀO NGŨ HÀNH BỐN MÙA (Thiệu Vĩ Hoa)
Mùa Xuân, Hành Mộc sinh ở Hợi, Vượng ở Mão, Mộ ở Mùi
Mùa Hạ, Hành Hoả và Thổ sinh ở Dần, Vượng ở Ngọ, Mộ ở Tuất
Mùa Thu, Hành Kim sinh ở Tỵ, Vượng ở Dậu, Mộ ở Sửu
Mùa Đông, Hành Thuỷ sinh ở Thân, Vượng ở Tí, Mộ ở Thìn
Ngũ Hành của các Địa Chi vượng ở cuối bốn Mùa, và Mộ ở Thìn Tuất Sửu Mùi, nghĩa là sự thịnh suy đều do trật tự của bốn Mùa và thuộc tính của ngũ hành quyết định, cũng như Xuân đi thì Hạ đến, Hạ đi thì Thu đến.

PHONG (GIÓ)
Phong là gió, tùy ngũ hành phối hợp phương huớng và 4 Mùa ta suy ra:
Xuân: Đông Phong làm chủ
Hạ: Nam Phong làm chủ
Thu: Tây Phong làm chủ
Đông: Bắc Phong làm chủ
Đông Xuân giao nhau, Đông Bắc Phong làm chủ
Xuân Hạ giao nhau, Đông Nam Phong làm chủ
Hạ Thu giao nhau, Tây Nam Phong làm chủ

Thu Đông giao nhau, Tây Bắc Phong làm chủ

NGŨ KHÍ
Mùa Xuân, Phong khí làm thời lệnh
Mùa Hạ, Thử khí làm thời lệnh
Mùa Thu, Táo khí làm thời lệnh
Mùa Đông, Hạn khí làm thời lệnh

KHÍ HẬU
Mùa Xuân ấm, muôn vật phát sinh
Mùa Hạ nóng, muôn vật trưởng thành
Mùa Thu mát, muôn vật thu nhóm
Mùa Đông lạnh, muôn vật ẩn tàng.

NGŨ HÀNH VÀ TÍNH TÌNH (Theo Thiệu Vĩ Hoa)
Mệnh Kim thì nghĩa khí
Mệnh Hoả chủ về lễ, trong cư xử thường có lễ. Nếu Hoả nhiều, Hoả vượng thì nóng nảy dễ hỏng việc
Mệnh Thổ giữ chữ tín, nói một là một, hai là hai, giữ lời. Thổ vượng thì thích tịnh, không thích động, do đó để mất thời cơ.
Mệnh Mộc thì hiền từ, tấm lòng tốt. Nhưng Mộc vượng thì tính cách không khuất phục, đặc biệt Tang Đố Mộc thì thà chết chứ không chịu sống quì gối.
Mệnh Thuỷ thì mưu trí, thông minh ham học, nhưng phải trải qua nhiều gian khổ. Thuỷ vượng thì tính tình gặp nóng, hung bạo dễ gây ra tai họa.

ĐỊA CHI VÀ TẠNG PHỦ
Tí, bàng quang
Sửu Mùi, lá lách
Dần, mật
Mão, gan
Thìn Tuất, dạ dày
Tỵ, tim
Ngọ, ruột non

Thân, ruột già
Dậu, phổi
Tuất, dạ dày
Hợi, thận

CHIA NHÓM CỦA CÁC CUNG
Cung Dần Thân Tỵ Hợi gọi là Tứ Sinh
Cung Tí Ngọ Mão Dậu gọi là Tứ Tuyệt
Cung Thìn Tuất Sửu Mùi gọi là Tứ Mộ

Nguyễn Việt Kiên
Follow me
Latest posts by Nguyễn Việt Kiên (see all)

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*