Ngũ Hành Tương Sinh

Tài liệu được biên soạn bởi Thầy Nguyễn Việt Kiên!

Ngũ Hành Tương Sinh Là Gì?

Ngũ Hành Tương Sinh là chỉ sự tương sinh lẫn nhau của Ngũ hành, Mộc, Hỏa, Thổ, Kim và Thủy, là nội dung chính của học thuyết Ngũ hành cổ đại của Trung Quốc. “Xuân Thu Phạn Lộ, Ngũ Hành Chi Nghĩa” nói: “Ngũ hành Mộc là đầu, Ngũ hành Thủy là cuối, Thổ là giữa của Ngũ hành, đây cũng là mệnh trời vậy. Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, điều này cũng như cha con vậy”.

Học thuyết “Ngũ Hành Tương Sinh” là một học thuyết duy vật đơn giản mà các nhà tư tưởng cổ đại đã giải thích về sự hình thành của vạn vật trong vũ trụ, và nó đã đóng một vai trò nhất định trong sự phát triển của Thiên Văn, Lịch Pháp và Y học cổ đại của Trung Quốc. “Xuân Thu Phạn Lộ” có một chương “Ngũ Hành Tương Sinh”, giải thích nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, đồng thời kèm theo một số nội dung xã hội và lịch sử.

Diễn Dịch về Ngũ Hành Tương Sinh

Ngũ hành Tương sinh là nói đến mối quan hệ có trật tự giữa Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy góp phần sinh sôi, nảy nở và thúc đẩy lẫn nhau. Thứ tự tương sinh của Ngũ hành là: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Trong mối quan hệ Tương sinh của Ngũ hành, bất kỳ hành nào cũng có hai mặt quan hệ là “cái sinh ta” và “cái ta sinh”. “Nan Kinh” so sánh mối quan hệ này với mối quan hệ giữa mẹ và con: người “sinh ra ta” là mẹ ta, và người “ta sinh ra” là con ta. Do đó, Ngũ hành Tương sinh thực chất là chỉ sự hỗ trợ, thúc đẩy, khuyến khích của một Ngũ hành nào đó đối với Hành con của nó. Lấy Hỏa làm ví dụ, vì Mộc sinh Hỏa nên cái “sinh ra ta” là Mộc, Mộc là “mẹ” của Hỏa; vì Hỏa sinh Thổ nên cái “ta sinh ra” là Thổ, Thổ là “con” của Hỏa. Mộc và Hỏa là quan hệ mẹ con, Hỏa và Thổ cũng là quan hệ mẹ con.

LUAN GIAI LA SO TU VI CHUYEN SAU MIEN PHI

Ngũ hành Tương Sinh Theo Tuổi

Trong Tuổi của mỗi người, mỗi năm sinh đều có gắn theo một trong 12 Con Giáp, tương ứng với 12 Địa Chi, và mỗi một Địa Chi đều có tính chất Ngũ hành riêng biệt của nó. Vì vậy dựa theo đó ta hoàn toàn có thể tính toán được Ngũ hành Tương sinh theo tuổi của mỗi người.

Ví dụ như người tuổi chuột, Địa chi là Tý, Ngũ hành thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc nên có thể sinh cho 2 tuổi khác là Hổ và Mèo (Dần và Mão) vì Hổ và Mèo thuộc Ngũ hành là Mộc.

Ta có bảng Ngũ hành tương sinh theo tuổi như sau:

Tý Ngũ hành thuộc Thủy sinh cho Dần, Mão Ngũ hành thuộc Mộc.

Sửu Ngũ hành thuộc Thổ sinh cho Thân, Dậu Ngũ hành thuộc Kim.

Dần Ngũ hành thuộc Mộc sinh cho Tị, Ngọ Ngũ hành thuộc Hỏa.

Mão Ngũ hành thuộc Mộc sinh cho Tị, Ngọ Ngũ hành thuộc Hỏa.

Thìn Ngũ hành thuộc Thổ sinh cho Thân, Dậu Ngũ hành thuộc Kim.

Tị Ngũ hành thuộc Hỏa sinh cho Thìn, Tuất, Sửu, Mùi Ngũ hành thuộc Thổ.

Ngọ Ngũ hành thuộc Hỏa sinh cho Thìn, Tuất, Sửu, Mùi Ngũ hành thuộc Thổ.

Mùi Ngũ hành thuộc Thổ sinh cho Thân, Dậu Ngũ hành thuộc Kim.

Thân Ngũ hành thuộc Kim sinh cho Tý, Hợi Ngũ hành thuộc Thủy.

Dậu Ngũ hành thuộc Kim sinh cho Tý, Hợi Ngũ hành thuộc Thủy.

Tuất Ngũ hành thuộc Thổ sinh cho Thân, Dậu Ngũ hành thuộc Kim.

Hợi Ngũ hành thuộc Thủy sinh cho Dần, Mão Ngũ hành thuộc Mộc.

Bảng Ngũ Hành Tương Sinh

Dựa trên những lý luận bên trên ta có bảng Ngũ hành Tương sinh như sau

Bảng Ngũ Hành Tương Sinh

Các nội dung có liên quan với Ngũ Hành Tương Sinh:

Nguyễn Việt Kiên
Follow me
Latest posts by Nguyễn Việt Kiên (see all)

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*