
Quẻ Bát Thuần Khảm – Khảm Vi Thủy là quẻ thứ 29 trong 64 Quẻ Kinh Dịch. Đại biểu cho Nước.
Quẻ được tạo nên từ hai Quái Khảm mà thành.
BÁT THUẦN KHẢM – KHẢM VI THỦY
Lời triệu: HẢI ĐỂ LAO NGUYỆT
NGUYÊN VĂN CỦA QUẺ BÁT THUẦN KHẢM – KHẢM VI THỦY
Khảm。 Tập Khảm, hữu phu, duy tâm hanh, hành hữu thượng。
Tượng viết: Thủy tiến chí, tập Khảm。 Quân Tử dĩ thường đức hạnh, tập giáo sự。
VĂN BẠCH THOẠI GIẢI THÍCH VỀ QUẺ BÁT THUẦN KHẢM – KHẢM VI THỦY
Quẻ Bát Thuần Khảm:bắt được tù binh, khuyên giải vỗ về bọn họ, thông thái。 Giữa đường sẽ được đến giúp đỡ。
《Tượng từ》 nói: khảm là vĩnh viễn, Thủy chảy mãi không ngừng, là Quái tượng của Quẻ Bát Thuần Khảm。 Quân Tử xem Quái tượng này, cho nên chủ trương đức hạnh, thủ pháp ở tượng tế thủy trường lưu (dòng chảy nhỏ thì mãi không ngừng), học tập phương pháp giáo hóa nhân dân。
《ĐOÁN DICH THIÊN CƠ》GIẢI THÍCH QUẺ BÁT THUẦN KHẢM – KHẢM VI THỦY
Quẻ Bát Thuần Khảm Khảm Thượng Khảm Hạ, là Khảm bản vị Quái。 Khảm là sa vào、 cạm bẫy, là hoàn cảnh khó khăn hiểm trở。 Lúc này cần kiên trì lòng tin, mới có thể rộng mở thông suốt。
BẮC TỐNG DỊCH HỌC THIỆU UNG GIẢI THÍCH QUẺ BÁT THUẦN KHẢM – KHẢM VI THỦY
Khó khăn nguy hiểm, trùng hiểm trùng hãm; sự việc đa phần trở ngại, cẩn thận hành sự。
Người được quẻ này, vận khí không đẹp, nhiều khó khăn nguy hiểm, sự việc đa phần trở ngại, phù hợp từ lời nói đến việc làm, rút lui bảo an。
ĐÀI LOAN QUỐC HỌC NHÀ THÔNG THÁI (VỀ NHO GIÁO) PHÓ BỘI VINH GIẢI THÍCH
Thời vận: từng bước lên chức, tùy thời phòng hoạn。
Tài vận: tiền như nước chảy, thương vận hanh thông。
Gia trạch:láng giềng kiến tạo; thân càng thêm thân。
Thân thể: chứng tiêu chảy, chuyên tâm cầu nguyện。
GIẢI QUẺ BÁT THUẦN KHẢM – KHẢM VI THỦY THEO TRUYỀN THỐNG
Quẻ này là Đồng Quái (Hạ Khảm Thượng Khảm) trùng điệp。 Khảm là Thủy、 là hiểm, lưỡng Khảm tương trọng, hiểm tăng thêm hiểm, hiểm trở trùng trùng。 Nhất Dương hãm nhị Âm。 May mắn thay Âm hư Dương thực, thành tín có thể rộng mở thông suốt。 Tuy khó khăn hiểm trở trùng trùng, lại mới có thể hiện ra nhân tính vinh dự。
Đại tượng: lưỡng Thủy trùng điệp, Khảm Thủy là hiểm, tiến cũng hiểm, thoái cũng hiểm, tiến thoái lưỡng nan。
Vận thế: nguy cơ trùng trùng, phù hợp bình tĩnh ứng phó, bảo trì tâm cảnh thoải mái, phàm bất cứ việc gì không cùng người tranh đấu。
Sự nghiệp: sa vào trong khó khăn hiểm trở trùng trùng, tình huống nguy hiểm bộc phát。 Tức không được mạo hiểm, cũng không được bó tay chờ chết, cần dùng thái độ tích cực, nỗ lực sáng tạo điều kiện, cải biến cảnh ngộ, biến nguy thành an。 Nhất thiết phải thật lòng thật ý, tràn đầy lòng tin, không cầu may mắn, không nề hà gian nguy, phù hợp yên tĩnh theo dõi đợi biến đổi, vận dụng trí tuệ, đột phá hiểm cảnh, chuyển nguy thành an。
Kinh Thương: hoàn toàn bất lợi, thậm chí sa vào hoàn cảnh đối mặt phá sản, nhưng nội tâm cần bình tĩnh thực tế, bảo trì đầu óc bình tĩnh, thân hãm hiểm cảnh mà tâm không hãm, chớ hành động thiếu suy nghĩ, trước cầu tự bảo vệ để xem biến đổi, nắm bắt thời cơ để thoát hiểm。
Cầu danh: không vì người khác cảm thông, có tài nhưng không gặp thời, tuyệt đối không được cam chịu lạc hậu。 Không đổi dự tính ban đầu, ung dung như thường, tuần tự từng bước, cuối cùng có thể vì người cảm thông và khám phá。
Tình yêu và hôn nhân: gặp nhiều bất lợi, cần bình tĩnh phân tích nguyên nhân, tích cực cải biến điều kiện tự thân。 Song phương đồng tâm hiệp lực, cùng vượt qua cửa ải khó khăn。
Quyết sách: bất hạnh。 Nhưng mà là khảo nghiệm trước khi chuyển vận。 Chỉ cần có thể không vì khốn cảnh mà thất thường, còn không cầu may mắn, bảo trì lòng tin, chớ tự hãm vào hiểm cảnh。 Trấn tĩnh như thường, không hành động thiếu suy nghĩ, thấy rõ thời cơ, tất có thể chuyển nguy thành an, thành công ra khỏi hiểm cảnh。
HÀM NGHĨA TRIẾT HỌC CỦA QUẺ 29
Quái tượng Quẻ Bát Thuần Khảm, ý nghĩa tượng trưng của quẻ Khảm vi Thủy
Khảm vi Thủy, trong 《Kinh Dịch》 Quẻ Khảm phù hiệu là ““。 phù hiệu này sản sinh, là bởi vì cổ nhân ngắm sông lớn cuồn cuộn, thấy giữa dòng mạnh mẽ có lực, giống mũi tên bắn ra một dạng, đều hướng hai bên đụng mở một đường sóng gợn và dòng chảy hoặc chậm hoặc nhanh, thế nên lấy “一” tượng trưng giữa dòng, lấy “一” tượng trưng nhánh sông hoặc sóng gợn đổ về hai bên, hợp tại cùng một chỗ, liền đã hình thành ““ phù hiệu này, lấy tượng trưng Thủy。
Quẻ Bát Thuần Khảm ngoài tượng trưng nước ra, còn đại biểu theo mặt trăng。
Quẻ Bát Thuần Khảm biểu thị trạng thái khó khăn、 hiểm trở。
Quẻ Bát Thuần Khảm trong 64 Quẻ, quẻ này là hai cái Quái Khảm trùng điệp。 Khảm vi Thủy、 là hiểm, lưỡng Khảm tương trọng,
hiểm tăng thêm hiểm, hiểm trở trùng trùng。 Nhất Dương hãm nhị Âm。 May mắn thay Âm hư Dương thực, thành tín có thể rộng mở thông suốt。 Tuy khó khăn hiểm trở trùng trùng, lại mới có thể hiện ra nhân tính vẻ vang。
Quẻ Khảm Vi Thủy vị trí ở sau Quẻ Trạch Phong Đại Quá, trong 《Tự Quái》 nói rằng: “vật bất khả dĩ chung quá, nên gọi là Khảm。
Khảm giả, hãm dã。” Quẻ Đại Quá có ý là hành động quá đáng, nếu như hành động quá đáng, tựu sẽ sa vào trong nguy hiểm, vì vậy tiếp xuống đến bàn về Quẻ Khảm。
Trong 《Tượng》 như vậy giải thích Quẻ Khảm: thủy tiến chí, tập Khảm; Quân Tử dĩ thường đức hạnh, tập giáo sự。
Trong 《Tượng》 chỉ ra: Quái tượng của Quẻ Khảm Vi Thủy là Khảm (Thủy) Hạ Khảm (Thủy) Thượng, là biểu tượng dòng nước。 Dòng chảy nối tiếp nhau mà đến、 dâng lên như thủy triều mà đến, tất phải lấp đầy vô số cạm bẫy cực sâu phía trước mới có thể tiếp tục hướng về phía trước, vì vậy tượng trưng gian nguy khó khăn trùng trùng; Quân Tử vì vậy cần phải kiên trì không buông lỏng mà nỗ lực, phản phục không gián đoạn mà tiến lên phía trước giáo dục sự nghiệp。
Quẻ Khảm Vi Thủy đã gợi ý cho biết đạo lý hành hiểm dùng hiểm, thuộc về Quẻ Hạ Hạ。 Trong 《Tượng》 như vậy đến đoán quẻ: một vầng trăng sáng chiếu trong nước, chỉ thấy bóng không thấy dấu vết, kẻ ngu dại thấy tiền mà đụng vào, mò đến mò đi đều không thấy。
Quẻ này tên là Khảm Vi Thủy。 Trong 《Thuyết Văn》 nói: “Khảm, hãm dã。” Đủ thấy bản nghĩa của Khảm là chỉ hố cùng huyệt。 Nhưng mà loại đất này mới chính là nơi lưu lại của nước, “Thủy tựu hạ, xứ đê hạ chi địa”, vì vậy Khảm cũng đại biểu Thủy。 Sự vật không khả năng vĩnh viễn là thuận lợi mà có thể thông qua, thường sẽ có gập ghềnh ngăn trở, vì vậy sau Đại Quá liền là Quẻ Khảm。 Đây tựu là trong 《Tự Quái Truyện》 chỗ nói: “vật bất khả chung quá, nên gọi là Khảm”。 Chính bởi vì như vậy, quẻ Khảm Vi Thủy cũng có hàm nghĩa hiểm trở。
Quái Họa: Quái Họa của Quẻ Khảm là bốn cái Hào Âm hai cái hào Dương, hai cái hào Dương phân biệt vị trí ở trong Thượng Hạ Quái。
Quái tượng: từ trên Quái tượng phân tích, quẻ Khảm là hai cái Quái Khảm trùng điệp mà thành, tượng trưng một cái cạm bẫy tiếp theo một cái cạm bẫy, một cái hiểm trở tiếp theo một cái hiểm trở, một cái khó khăn hiểm trở tiếp theo một cái khó khăn hiểm trở, nước lớn tràn lan, tai nạn trùng trùng, gặp phải gập ghềnh。 Khảm của Thượng Quái có thể đại biểu nước trên trời, tức mưa、 sương、 tuyết、 mây、 vụ v.v, cũng đại biểu tai nạn bên ngoài đến; Khảm của Hạ Quái có thể đại biểu nước trong đất, tức hồ、 biển、 suối、 sông、 ao v.v, cũng đại biểu tai nạn do nội bộ dẫn phát。 Tóm lại Quẻ Khảm là trong rối ngoài loạn, khó khăn hiểm trở không dứt。
BỐ CỤC LỤC HÀO CỦA QUẺ BÁT THUẦN KHẢM – KHẢM VI THỦY
Khảm là hãm, là quẻ đầu của quẻ thủy, gọi là bát thuần khảm quái, trong quẻ tài, quan, phụ, huynh, tử đều đầy đủ làm căn bản cho 7 cung sau để tìm phục ( 7 cung thuộc thủy )
MẬU TÍ Thế Huynh – Đệ
MẬU TUẤT Quan – Quỷ
MẬU THÂN Phụ – Mẫu
MẬU NGỌ Ứng Thê – Tài
MẬU THÌN Quan – Quỷ
MẬU DẦN Tử – Tôn
NHÓM QUẺ THUỘC KHẢM
- QUẺ BÁT THUẦN KHẢM
- QUẺ THỦY TRẠCH TIẾT
- QUẺ THỦY LÔI TRUÂN
- QUẺ THỦY HỎA KÝ TẾ
- QUẺ TRẠCH HỎA CÁCH
- QUẺ LÔI HỎA PHONG
- QUẺ ĐỊA HỎA MINH DI
- QUẺ ĐỊA THỦY SƯ
Nội dung được chuyển thể từ sách mạng Trung Quốc, do Nguyễn Việt Kiên biên dịch.
- Minh Đường Trong Phong Thủy - May 2, 2024
- Thập Thần Bát Tự Xem Tính Cách - April 13, 2024
- Thập Thần Bát Tự Quá Vượng - April 11, 2024
Leave a Reply