LÔI THỦY GIẢI – NGŨ QUAN THOÁT NẠN

Quẻ Lôi Thủy Giải là quẻ thứ 9 trong 64 Quẻ Kinh Dịch. Đại biểu cho hóa giải khó khăn.

Quẻ được tạo nên từ Quái ChấnQuái Khảm mà thành.

LÔI THỦY GIẢI

Lời triệu: NGŨ QUAN THOÁT NẠN

NGUYÊN VĂN CỦA QUẺ LÔI THỦY GIẢI

Giải。 Lợi Tây Nam。 Vô sở vãng, kỳ lai phục cát。 Hữu du hướng, tô cát。
Tượng viết: lôi vũ tác, Giải。 Quân Tử dĩ xá quá hựu tội。

VĂN BẠCH THOẠI GIẢI THÍCH VỀ QUẺ LÔI THỦY GIẢI

Quẻ Lôi Thủy Giải: lợi ở đi Tây Nam, nhưng mà, nếu không có mục tiêu xác định, thì không bằng trở về, trở về cát lợi。 Nếu như có mục tiêu xác định, thì phù hợp đi sớm, đi sớm cát lợi。
《Tượng từ》 nói: Quẻ này Thượng Quái là Chấn, Chấn là Lôi; Hạ Quái là Khảm, Khảm là mưa, lôi mưa đều tới, dưỡng dục vạn vật , là Quái tượng của quẻ Lôi Thủy Giải。 Quân Tử xem Quái tượng này, cho nên miễn xá sai lầm, khoan thứ tội nhân。

《ĐOÁN DICH THIÊN CƠ》GIẢI THÍCH QUẺ LÔI THỦY GIẢI

Quẻ Lôi Thủy Giải Chấn Thượng Khảm Hạ, là Cung Chấn Nhị Thế Quái。 Chấn là động, Khảm là hiểm, gặp hiểm mà động, là tức điềm sẽ thoát hiểm đi ra khốn cảnh, vì vậy đa phần chủ cát。

Quẻ Lôi Thủy Giải tượng trưng cho mưa và sấm chớp cùng đến, xóa tan đi mọi nguy hiểm

BẮC TỐNG DỊCH HỌC THIỆU UNG GIẢI THÍCH QUẺ LÔI THỦY GIẢI

Khó khăn hóa tán, giải quyết tranh chấp; nắm bắt thời cơ, kịp thời tiến hành。
Người được quẻ này, có thể giải thoát khó khăn trước kia, phù hợp nắm bắt cơ hội tốt, mưu cầu sự nghiệp, người ra ngoài mưu sự càng tốt đẹp。

ĐÀI LOAN QUỐC HỌC NHÀ THÔNG THÁI (VỀ NHO GIÁO) PHÓ BỘI VINH GIẢI THÍCH

Thời vận: tai nạn đã giải, thanh danh lên nhanh chóng。
Tài vận: thiên thời địa lợi, nhân hòa là quý。
Gia trạch: cầu nguyện giải ách; hôn nhân cát tường。
Thân thể:thuốc đến bệnh trừ。

GIẢI QUẺ LÔI THỦY GIẢI THEO TRUYỀN THỐNG

Quẻ này là Dị Quái (Hạ Khảm Thượng Chấn) trùng điệp。 Chấn là Lôi、 là động; Khảm là Thủy、 là hiểm。 Hiểm tại bên trong, động tại bên ngoài。 Ngày đông gia rét trời đất bế tắc, tĩnh cực mà động。 Vạn vật đổi mới, Đông qua Xuân đến, hết thảy tiêu trừ, là Giải。
Đại tượng: Xuân lôi mãnh liệt, đại địa tan băng, ví như Đông đi Xuân đến sinh cơ tái hiện。
Vận thế: phù hợp nắm bắt cơ hội tốt, cấp tốc xử lý khốn cảnh bên cạnh, càng phù hợp ra ngoài mưu cầu, vì quý nhân tại phương xa, lấy Tây Nam là phương cát。
Sự nghiệp: nguyên khí ban đầu hồi phục, phù hợp nghỉ ngơi điều dưỡng sinh sôi, an tĩnh bình dị là tốt, phù hợp thoải mái hài hoa。 Đang chuẩn bị sắp xếp ổn thỏa thì cần lập tức hành động, tranh thủ chủ động, không được dây dưa, nơi đến tất có công danh lợi lộc, nhưng không nên lòng tham không đáy。 Cần cù tiết kiệm, cương nhu tương tề, lấy nhu là chủ。 Tránh xa tiểu nhân, đoàn kết Quân Tử, nương tựa lẫn nhau, cùng hoàn thành sự nghiệp。
Kinh Thương: hành động quý ở thần tốc, tích cực mà làm, mới có thể thoát khỏi hiểm cảnh。 Bán hàng rong thì phù hợp đi theo đường chính, không nên rêu rao khắp nơi, điều này chính là hành động ngu dại, tất tự gây ra tai họa。
Cầu danh: mới ra đời, cần tiếp tục tăng cường bản thân。 Chờ thời cơ hành động。 Càng nên xa tiểu nhân, gần Quân Tử và người có tài đức, để cấp tốc đề cao bản thân。
Tình yêu và hôn nhân: cần đúng lúc tiến hành。 Phu thê chung lưng đấu cật, có thể gia đình hòa thuận, tránh khỏi tai nạn。
Quyết sách: ổn thỏa là phù hợp, cũng không nên mạo hiểm, vì hết thảy thường tại giai đoạn nguyên khí mới hồi phục。 Là tranh thủ đại phát triển, nhất thiết phải khoan dung với người khác, lấy nhu đến trị, giao tiếp rộng với người hiền, rời xa tiểu nhân, lấy phương thức trung dung、 chính trực, thủ đoạn khuếch trương và lan truyền kết hợp, khai thác sự nghiệp trên đà phát triển。

HÀM NGHĨA TRIẾT HỌC CỦA QUẺ THỨ 9

Quái tượng của quẻ Lôi Thủy Giải, ý nghĩa tượng trưng của quẻ Lôi Thủy Giải
Quẻ Giải, quẻ này là Dị Quái trùng điệp, Hạ Quái là Khảm, Thượng Quái là Chấn。 Chấn là Lôi、 là động; Khảm là Thủy、 là hiểm。 Hiểm tại bên trong, động tại bên ngoài。 Đại ý của Quẻ này là, đợi qua ngày đông giá rét, khi mọi người nghe đến trên trời sấm sét, tựu biết nước trên đất đã làm bang tuyết tan biến, mùa Xuân đến nơi rồi。 Ý nghĩa này cùng vạn vật đã từ không dễ chịu ở mùa đông lạnh lẽo sinh tồn giải thoát。 “Mùa đông giá rét trời đất bế tắc, tĩnh cmà động。 Vạn vật đổi mới, Đông đi Xuân đến, hết thảy tiêu trừ, là Giải。”
Từ một cái góc độ khác xem, Khảm Hạ Chấn Thượng, là nói tại trong nguy hiểm chỉ cần có thể tích cực kiên trì hoạt động, cuối cùng có một ngày sẽ từ trong hiểm cảnh khó khăn giải thoát đi ra。
Quẻ Giải, vị trí ở sau Quẻ Thủy Sơn Kiển。 Trong 《Tự Quái Truyện》 dạng này giải thích rằng: “vật không thể khó khăn đến cuối, nên gọi là Giải; Giải giả hòa dã。” Ý tứ là sự vật không được có thể luôn luôn nằm vào trong nguy nan, vì vậy tại biểu thị sau Quẻ Kiển khó khăn hiểm trở tiếp theo là quẻ Giải, ý tứ là khó khăn hiểm trở thuyên giảm。
Trong 《Tượng》 dạng này phân tích Quẻ này: lôi vũ tác, Giải; Quân Tử dĩ xá quá hựu tội。 Ở đây chỉ ra: Quái tượng của Quẻ Giải là Khảm (Thủy) Hạ Chấn (Lôi) Thượng, Khảm còn đại biểu mưa; là Xuân lôi từng trận, mưa xuân róc rách, biểu tượng vạn vật khoan khoái sinh trưởng, đầy đủ hiển thị ra Quẻ Giải nơi bao hàm hàm nghĩa giải trừ nguy nan。 Quân Tử cần phải học tập loại tinh thần này, miễn xá người có sai lầm, khoan dung người có tội ác, cho bọn họ cơ hội lại lần nữa làm người。 Quẻ Giải nơi đạo lý gợi ý cho biết tựu là:dùng cách nhu hòa đến trị。
Quẻ Giải tượng trưng cùng chậm rãi hóa giải tai họa nguy nan, thuộc về Quẻ Trung Thượng。 Trong 《Tượng》 dạng này đến đoán quẻ này:trước mắt Nguyệt lệnh như qua cửa, trăm cay nghìn đắng chịu giày vò, khi đến vừa vặn có người cứu, tùy ý làm gì cũng không liên quan。

BỐ CỤC LỤC HÀO CỦA QUẺ LÔI THỦY GIẢI

Loi thuy giai
CANH TUẤT                                                      Thê – Tài
CANH THÂN                   Ứng                           Quan – Quỷ
Quái thân                      CANH NGỌ                                                       Tử – Tôn
MẬU NGỌ                                                          Tử – Tôn
MẬU THÌN                       Thế                             Thê – Tài
Phục Phụ – TÝ               MẬU DẦN                                                          Huynh – Đệ
– Giải là tan trong quẻ thiếu phụ – mẫu dùng hào sơ của quẻ chấn là tí thủy đến phục tại hào sơ của quẻ này là dần mộc. Dần mộc là phi thần, tí thủy là phục thần, thủy sinh mộc vị chi phục đi sinh phi gọi là tiết khí.

NHÓM QUẺ THUỘC CHẤN

Nội dung được chuyển thể từ sách mạng Trung Quốc, do Nguyễn Việt Kiên biên dịch.

Nguyễn Việt Kiên
Follow me
Latest posts by Nguyễn Việt Kiên (see all)

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*