Quẻ Thiên Thủy Tụng là quẻ thứ sáu trong 64 Quẻ Kinh Dịch. Đại biểu cho sự tranh cãi.
Quẻ được tạo nên từ Quái Càn và Quái Khảm mà thành.
THIÊN THỦY TỤNG
Lời triệu: NHỊ NHÂN TRANH LỘ
NGUYÊN VĂN CỦA QUẺ THIÊN THỦY TỤNG
Tụng。 Có Phu (tín nhiệm), trất dịch, trung cát, chung hung。 Lợi kiến Đại nhân, bất Lợi lội qua sông lớn。
Tượng viết: Thiên cùng Thủy vi hành, Tụng。 Quân Tử lấy mưu tính làm việc mới。
VĂN BẠCH THOẠI GIẢI THÍCH VỀ QUẺ THIÊN THỦY TỤNG
Quẻ Thiên Thủy Tụng: tuy có lợi có thể mưu tính (thu được tù binh), nhưng cần cảnh giác dè chừng。 Sự việc trung gian cát lợi, sau này hung hiểm。 Chiêm bói được quẻ này, có lợi ở gặp mặt quý tộc vương công, bất lợi ở lội nước qua sông。
《Tượng từ》 nói: Thượng Quái là Càn, Càn là Thiên; Hạ Quái là Khảm, Khảm là Thủy, Thiên Thủy ngăn cách, chảy hướng trái ngược, tình lý lầm lẫn, đây là Quái tượng của Quẻ Thiên Thủy Tụng。 Quân Tử xem Quái tượng này, lấy ngăn chặn tranh tụng là ý nghĩa, cho nên tại ban đầu mưu sự tất phải phải rất cẩn thận。
《ĐOÁN DICH THIÊN CƠ》GIẢI THÍCH QUẺ THIÊN THỦY TỤNG
Quẻ Thiên Thủy Tụng Càn Thượng Khảm Hạ, là Cung Ly Quẻ Du Hồn。 Thượng Càn là cương, Hạ Khảm là hiểm, một phương cứng rắn, một phương âm hiểm, tất nhiên sản sinh tranh luận, vì vậy có nhiều bất cát。
BẮC TỐNG DỊCH HỌC THIỆU UNG GIẢI THÍCH QUẺ THIÊN THỦY TỤNG
Trời cao nước sâu, đạt viễn bất thân; thận trọng mưu tính rút lui, kính sợ vô hung。
Người được quẻ này, thân tâm bất an, sự việc đa phần bất thuận, cùng người khác nhiều sự việc tranh tụng, phù hợp tu thân dưỡng tính, cẩn thận xử sự。
ĐÀI LOAN QUỐC HỌC NHÀ THÔNG THÁI (VỀ NHO GIÁO) PHÓ BỘI VINH GIẢI THÍCH
Thời vận: công danh bị cản trở, không được gây thù。
Tài vận: ban đầu cẩn thận, cuối cùng có thể hoạch lợi。
Gia trạch: Quân Tử tất cầu thục nữ。
Thân thể: ngăn ngừa hơn chữa bệnh。
GIẢI QUẺ THIÊN THỦY TỤNG THEO TRUYỀN THỐNG
Quẻ này là Dị Quái (Hạ Khảm Thượng Càn) trùng điệp。 Cùng Thủy Thiên Nhu tương phản, lẫn nhau là “Quẻ Tổng”。 Càn là cương kiện, Khảm là hãm hiểm。 Cương cùng hiểm, kiện cùng hiểm, phản đối lẫn nhau, sẽ sinh tranh tụng。 Tranh tụng không phải việc thiện, nhất thiết phải thận trọng dè chừng。
Đại tượng: Càn Thiên thăng lên trên, Khảm Thủy giáng xuống dưới, trái ngược mà làm mà khởi tụng。
Vận thế: làm sai ý nguyện, phàm bất cứ việc gì cũng bất thuận, tiểu nhân làm hại, nên phòng cạm bẫy。
Sự nghiệp: ban đầu thuận lợi, có lợi có thể mưu tính, tiếp đó gặp cản trở, nhất thiết phải cảnh giác, phải rất cẩn thận, không được khăng khăng giữ ý mình, cực lực tránh can dự vào trong kiện tụng tranh chấp。 Thay vì như vậy, không bằng rút lui mà nhường người, cố gắng hóa giải, an ở lẽ phải, có thể tránh tai họa ngoài ý muốn。 Sa vào tranh tụng, dù cho giành thắng lợi, sau cùng còn phải mất đi, được không bằng mất。
Kinh Thương: hòa khí sinh tài, chịu thiệt là phúc, không nên theo đuổi tiền bất nghĩa。 Thương nghiệp đàm phán cần kiên trì nguyên tắc công chính、 công bình、 cùng có lợi, cố hết sức tránh phát sinh xung đột。 Như vậy liền sẽ có kết quả tốt。
Cầu danh: bất lợi。 Bản thân thường thiếu hụt thực lực cạnh tranh, cần giữ vững đúng đắn, ẩn nhẫn tự khích lệ, tự mình cố gắng khuyến khích bản thân, chớ đừng cậy mạnh。 dựa vào giúp đỡ của người có địa vị, nhanh chóng độ qua cửa ải khó khăn。
Tình yêu và hôn nhân: tuy không hoàn toàn như kỳ vọng, trái lại cũng xứng đôi, hiểu được lẫn nhau, không hẳn không được。 Song phương cần dùng phương thức ôn hòa xử lý đời sống。
Quyết sách: tranh cường háo thắng, bất an ở hiện trạng, là cải biến vận mệnh và siêu việt người khác mà phấn đấu。 Đầu óc sáng suốt, phản ứng nhanh nhẹn, có quý nhân tương trợ。 Nhưng thiếu hụt nghị lực kiên trì bền bỉ, dễ dàng để lộ ra mũi nhọn, đắc tội người khác, mang đến tai họa kiện tụng。 Phù hợp thừa nhận hiện thực, thuận theo tự nhiên, vừa lòng, dừng lại đúng lúc。 Tiếp thu dạy dỗ, lấy sai lầm của người khác hoặc bản thân làm cảnh cáo, có thể công thành danh toại。
HÀM NGHĨA TRIẾT HỌC CỦA QUẺ THỨ SÁU
Quẻ Thiên Thủy Tụng, quẻ này là Dị Quái trùng điệp, Hạ Quái là Khảm, Thượng Quái là Càn。 Càn là cương kiện, Khảm là hãm hiểm。 Cương cùng hiểm, kiện cùng hãm, lẫn nhau phản đối, sẽ sinh tranh tụng。 Tranh tụng không phải việc thiện, nhất thiết phải thận trọng dè chừng。
Quẻ Thiên Thủy Tụng vị trí ở sau Quẻ Thủy Thiên Nhu, cùng Quẻ Nhu tương phản, lẫn nhau là “Quẻ Tổng”。 Trong 《Tự Quái》 dạng này nói rằng: “ăn uống tất có tụng, nên gọi là Tụng。” Giữa người cùng người bởi vì tranh thủ nhu cầu mà phát sinh kiện tụng。
《Tượng》 viết: Thiên cùng Thủy vi hành, Tụng; Quân Tử lấy làm việc mưu tính ban đầu。
Quẻ Tụng Thượng Quái là Càn là Trời là Dương, tính chất của nó hướng lên, Hạ Quái là Khảm là Thủy là Dương, tính chất của nó hướng xuống, hai quẻ đồng tính bài xích, đồng thời Thiên hướng lên cao, Thủy hướng chảy xuống, mục tiêu đem trái ngược, đây liền là Quái tượng của Quẻ Tụng。 Đây tựu giống như mọi người từng người mang theo tư tâm, đều vì nghĩ cho lợi ích của bản thân, tư tưởng không thể thống nhất đến。 Vì vậy mọi người đồng thời tại tranh đoạt lợi ích, liền sẽ dẫn phát tranh đấu, kết quả là chỉ có thông qua kiện tụng tiến hành giải quyết rồi。
Tượng của quẻ Tụng, có 2 chữ khẩu thiệt, là căn nguyên của mầm tai họa; Dưới núi có hổ ngủ, chủ có kinh hoảng; văn thư tại trong mây, chủ xa mà chưa hưng tụng。 Người bói nếu được nó, phù hợp cẩn thận ra vào。 Đây là quẻ chim ưng đuổi thỏ。
BỐ CỤC LỤC HÀO CỦA QUẺ THIÊN THỦY TỤNG
NHÂM TUẤT Tử – Tôn
NHÂN THÂN Thê – Tài
NHÂM NGỌ Thế Huynh – Đệ
Phục Quan – HỢI MẬU NGỌ Huynh – Đệ
MẬU THÌN Tử – Tôn
MẬU DẦN Ứng Phụ – Mẫu
Tụng là luận, là que thứ 7 trong cung ly gọi là du – hồn – quái, trong quẻ thiếu quan – quỷ, dụng hào tam hợi thuỷ quan quỷ phục ở hào tam ngọ hỏa của quẻ nay. Ngọ hỏa là phi thần, hợi thủy là phục thần, thủy khắc hỏa, vị chi phục khắc phi là xuất bạo.
NHÓM QUẺ THUỘC LY
- QUẺ BÁT THUẦN LY
- QUẺ HỎA SƠN LỮ
- QUẺ HỎA PHONG ĐỈNH
- QUẺ HỎA THỦY VỊ TẾ
- QUẺ SƠN THỦY MÔNG
- QUẺ PHONG THỦY HOÁN
- QUẺ THIÊN THỦY TỤNG
- QUẺ THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN
Nội dung được chuyển thể từ sách mạng Trung Quốc, do Nguyễn Việt Kiên biên dịch.
- Minh Đường Trong Phong Thủy - May 2, 2024
- Thập Thần Bát Tự Xem Tính Cách - April 13, 2024
- Thập Thần Bát Tự Quá Vượng - April 11, 2024
Leave a Reply