Quẻ Thủy Địa Tỷ là quẻ thứ 8 trong 64 Quẻ Kinh Dịch. Đại biểu cho sự thân cận.
Quẻ được tạo nên từ Quái Khảm và Quái Khôn mà thành.
THỦY ĐỊA TỶ
Lời triệu: THUYỀN ĐẮC THUẬN PHONG
NGUYÊN VĂN CỦA QUẺ THỦY ĐỊA TỶ
Tỷ。 Cát。 Nguyên phệ, nguyên vĩnh trinh, vô cữu。 Bất yên phương lai, hậu phu hung。
Tượng viết: trên đất có nước, Tỷ。 Tiên vương dĩ kiến phương quốc, thân chư hầu。
VĂN BẠCH THOẠI GIẢI THÍCH VỀ QUẺ THỦY ĐỊA TỶ
Quẻ Thủy Địa Tỷ: cát lợi。 Đồng thời lại bốc phệ, vẫn cứ đại cát đại lợi。 Xem bói cát hung của thời gian dài, cũng không có tai họa。 Quốc gia không muốn thần phục đến triều, người trì trệ không đến có nạn。
《Tượng từ》 nói: Hạ Quái là Khôn, Thượng Quái là Khảm, Khôn là Địa, Khảm là Thủy, giống trên đất có nước, đây là Quái tượng của Quẻ Thủy Địa Tỷ。 Tiên vương xem Quái tượng này, thủ pháp ở nước gần đại địa, tượng của đất nạp sông lớn, phong kiến vạn quốc, thân cận chư hầu。
《ĐOÁN DICH THIÊN CƠ》GIẢI THÍCH QUẺ THỦY ĐỊA TỶ
Quẻ Thủy Địa Tỷ Khảm Thượng Khôn Hạ, là Cung Khôn Quẻ Quy Hồn。 Tỷ là ý nghĩa đem thân nương tựa, dài hạn như vậy, tựu sẽ không có tội, vì vậy cát tường。
BẮC TỐNG DỊCH HỌC THIỆU UNG GIẢI THÍCH QUẺ THỦY ĐỊA TỶ
Thủy đi trên đất, thân như vui sướng; nhân tình thân thuận, trăm sự không ưu sầu。
Người được quẻ này, có thể thu được trợ lực của bằng hữu, lực của chúng nhân, mưu sự có thành tựu, cực vinh hiển。
ĐÀI LOAN QUỐC HỌC NHÀ THÔNG THÁI (VỀ NHO GIÁO) PHÓ BỘI VINH GIẢI THÍCH
Thời vận: chúng nhân chúc mừng, cực vinh hiển。
Tài vận: thiện nhân giúp đỡ, đại phát lợi nhuận。
Gia trạch: trăm năm hảo hợp。
Thân thể: tim bụng phù thũng, phù hợp sớm cầu trị。
GIẢI QUẺ THỦY ĐỊA TỶ THEO TRUYỀN THỐNG
Quẻ này là Dị Quái (Hạ Khôn Thượng Khảm) trùng điệp, Khôn là Địa, Khảm là Thủy。 Thủy gần đại địa, địa nạp sông biển, nương tựa lẫn nhau, thân mật khăng khít。 Quẻ này cùng Quẻ Địa Thủy Sư hoàn toàn tương phản, lẫn nhau là Quẻ Tổng。 Nó trình bày đích thị là đạo lý tương thân tương phụ, khoan dung vô tư, chân thành đoàn kết。
Đại tượng: nhất Dương thuần ngũ Âm, láng giềng tương thân tương phụ, tượng của vui vẻ。
Vận thế: bình thuận, có thể được quý nhân đề bạt, phàm bất cứ việc gì phù hợp tốc chiến tốc quyết, không được quá phận chần chừ。
Sự nghiệp: thuận lợi có thể thành công, hướng về phía trước phát triển, có thể được đến giúp đỡ và phụ tá của người khác, lấy thái độ thành thực、 tín nhiệm đi làm việc。 Cư xử khoan hậu、 chính trực, chủ động nhiệt tình, hướng nhân sĩ tài đức cao thượng học tập, lắng nghe kiến nghị。
Kinh Thương: nguyện vọng có thể thực hiện, còn có lợi nhuận khá phong phú, nhưng cần phải cùng người khác mật thiết hợp tác, chân thành giao vãng, chú trọng đạo đức thương nghiệp, tôn trọng tín nghĩa, như lợi nhuận cá nhân trước mọi thứ, lòng tham không đủ, hoặc tự cho là đúng, sẽ dẫn đến tổn thất nghiêm trọng。
Cầu danh: có hy vọng thành công, không chỉ phải nỗ lực dựa vào cá nhân, càng là quan trọng đích thị là khen ngợi và cất nhắc của người khác。
Tình yêu và hôn nhân: nhân duyên tốt đẹp, tương thân tương ái, lẫn nhau trung thành, bạch đầu giai lão。
Quyết sách: tâm địa thiện lương, cư xử trung thành、 hiền hậu, vui vì giúp đỡ người khác, cũng có thể được đến hồi báo。 Công tác chăm chỉ, đối với bản thân yêu cầu nghiêm khắc, có thể thực hiện lý tưởng của bản thân, nhưng cần động đầu óc nhiều, suy nghĩ nhiều, giỏi về phán đoán thị phi, càng là phải chú ý lựa chọn bằng hữu, một khi kết bạn với người phẩm hạnh không đứng đắn, sẽ thành là họa hoạn của bản thân。 Nếu như kết giao bằng hữu cùng người so với bản thân cao minh hơn, đều đạt được giúp đỡ, cuối cùng bản thân sẽ nhận được ích lợi。
HÀM NGHĨA TRIẾT HỌC CỦA QUẺ THỨ 8
“Tỷ”, tựu một chữ này bản nghĩa là dựa sát lẫn nhau, hình chữ là hai cá nhân lại gần cùng một chỗ, ngang hàng nằm sát, như nối tiếp nhau san sát。
Tỷ, không những mà chỉ người cùng người đoàn kết hỗ trợ, cũng chỉ quan hệ giữa Quốc gia cùng Quốc gia, như 《Chu Lễ Hạ Quan》 có một lời “Đại Quốc tỷ Tiểu Quốc”, ý t ứ nói là nước lớn thân cận nước nhỏ。 Nhưng thành tựu quẻ 《Tỷ》, thực chính là trình bày và phân tích láng giềng cùng với trình bày và phân tích dùng thân thiết nương tựa cùng chinh phạt tiến hành liên minh。
Quẻ Thủy Địa Tỷ vị trí ở sau Quẻ Địa Thủy Sư, trong 《Tự Quái》 như vậy giải thích Quẻ này: “chúng tất có sở tỷ, nên gọi là Tỷ。” Sư là ý tứ của chúng nhân, người đã nhiều nhất định sẽ có nơi thân cận, vì vậy tiếp theo là Quẻ Tỷ。 《Tạp Quái》 nói: “Tỉ lạc Sư ưu。” ý là quẻ Tỷ vui sướng, Quẻ Sư buồn khổ。
《Tượng》 viết: trên đất có nước, Tỷ。 Tiên vương dĩ kiến vạn quốc, thân chư hầu。
Quẻ Tỷ Thượng Quái là Khảm là Thủy, Hạ Quái là Khôn là Địa, trên đất có nước liền là Quái tượng của Quẻ Tỷ。 Thủy tại trên đại địa lưu động, thổ nhưỡng bởi vì đã có nước mà ẩm ướt có thể dưỡng dục vạn vật, đây tựu giống Quân vương tuần tra bốn phương, ân trạch bốn phương, người dân cùng Quân vương một lòng, cùng nhau phụ tá Quân vương, mà Quân vương sống bình an vẫn nghĩ đến lúc gian nguy, có thể chặt chẽ cẩn thận trị quốc。 Đủ thấy, một quẻ này xác thực là đã tràn đầy vui sướng。
BỐ CỤC LỤC HÀO CỦA QUẺ THỦY ĐỊA TỶ
– Tỷ là hòa, là quẻ cuối của cung khôn, gọi là qui hồn quái, trong quẻ tài, quan, phụ, huynh, tử đều đủ chẳng cần tìm phục.
MẬU TÍ Ứng Thê – Tài
MẬU TUẤT Huynh – Đệ
Quái thân MẬU THÂN Tử – Tôn
ẤT MÃO Thế Quan – Quỷ
ẤT TỴ Phụ – Mẫu
ẤT MÙI Huynh – Đệ
NHÓM QUẺ THUỘC KHÔN
- QUẺ BÁT THUẦN KHÔN
- QUẺ ĐỊA LÔI PHỤC
- QUẺ ĐỊA TRẠCH LÂM
- QUẺ ĐỊA THIÊN THÁI
- QUẺ LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG
- QUẺ TRẠCH THIÊN QUẢI
- QUẺ THỦY THIÊN NHU
- QUẺ THỦY ĐỊA TỶ
Nội dung được chuyển thể từ sách mạng Trung Quốc, do Nguyễn Việt Kiên biên dịch.
- Minh Đường Trong Phong Thủy - May 2, 2024
- Thập Thần Bát Tự Xem Tính Cách - April 13, 2024
- Thập Thần Bát Tự Quá Vượng - April 11, 2024
Leave a Reply