THỦY SƠN KIỂN – VŨ TUYẾT TẢI ĐỒ

Quẻ Thủy Sơn Kiển là quẻ thứ 39 trong 64 Quẻ Kinh Dịch. Đại biểu cho sự khó khăn.

Quẻ được tạo nên từ Quái KhảmQuái Cấn mà thành.

THỦY SƠN KIỂN

Lời triệu: VŨ TUYẾT TẢI ĐỒ

NGUYÊN VĂN CỦA QUẺ THỦY SƠN KIỂN

Kiển。 Lợi Tây Nam, bất lợi Đông Bắc。 Lợi kiến Đại nhân, trinh cát。
Tượng viết: trên núi có nước, Kiển。 Quân Tử dĩ phản thân tu đức 。

VĂN BẠCH THOẠI GIẢI THÍCH VỀ QUẺ THỦY SƠN KIỂN

Quẻ Thủy Sơn Kiển: bói gặp quẻ này, lợi đi Tây Nam, bất lợi đi Đông Bắc。 Lợi thấy quý tộc vương công, điềm đạt được cát tường。
《Tượng từ》 nói: Thượng Quái là Khảm, Khảm là Thủy; Hạ Quái là Cấn, Cấn là Sơn, đá núi lởm chởm, dòng chảy quanh co, là Quái tượng của Quẻ Thủy Sơn Kiển。 Quân Tử xem Quái tượng này, không dễ ngộ hành đạo, cho nên tự xét lấy mình, tu dưỡng đức hạnh。

《ĐOÁN DICH THIÊN CƠ》GIẢI THÍCH QUẺ THỦY SƠN KIỂN

Quẻ Thủy Sơn Kiển Khảm Thượng Cấn Hạ, là Cung Đoài Tứ thế quẻ。 Quẻ này Lợi ở hướng Tây Nam phương hướng đi, bất lợi ở hướng Đông Bắc phương hướng, còn lợi thấy Đại nhân。

Quẻ Thủy Sơn Kiển có lời triệu là Vũ Tuyết Tải Đồ, có nghĩa là mưa tuyết chắn đường đi

BẮC TỐNG DỊCH HỌC THIỆU UNG GIẢI THÍCH QUẺ THỦY SƠN KIỂN

Bậc thềm khó vượt qua, trăm cay nghìn đắng; tiến thoái lưỡng nan, chịu đựng chờ thời。
Người được quẻ này, thân tâm buồn khổ, cất bước khó khăn, nên giữ chính đạo, không được vọng động, người vượt hiểm cảnh sẽ có tai nạn。

ĐÀI LOAN QUỐC HỌC NHÀ THÔNG THÁI (VỀ NHO GIÁO) PHÓ BỘI VINH GIẢI THÍCH

Thời vận: nằm vào khó khăn, càng thêm ra sức。
Tài vận: tài không lưu thông, khó mà đắc lợi。
Gia trạch: phòng thủy xung tổn; hôn nhân có hối tiếc。
Thân thể: phần chân có tật, cẩn thận bảo dưỡng。

GIẢI QUẺ THỦY SƠN KIỂN THEO TRUYỀN THỐNG

Quẻ này là Dị Quái (Hạ Cấn Thượng Khảm) trùng điệp。 Khảm là Thủy, Cấn là Sơn。 Núi cao Nước sâu, khó khăn trùng trùng, nhân sinh hiểm trở, thấy hiểm mà ngừng, sáng suốt giữ mình, có thể nói trí tuệ。 Kiển, leo trèo khó khăn。
Đại tượng: con đường trước mặt hãm hiểm, sau có núi cao, tiến thoái lưỡng nan, như người leo cất bước là khó。
Vận thế: đa tai đa nạn, tiến thoái lưỡng nan, lúc này nên giữ Chính đạo, không được hành động thiếu suy nghĩ, động trái lại dẫn đến họa。
Sự nghiệp: mọi việc lúc đầu khó, kiên trì tiếp nữa, sẽ có kết quả tốt。 Nhân sinh không dễ, đầu tiên phải xin viện trợ bản thân, tu đức dưỡng tính。 Chí cao tự tin, dũng cảm tiến thủ。 Gặp đến khó khăn, phải cầu bạn bè tương trợ, hành động không được mạo hiểm, phải dùng nhu khắc cương, chờ thời cơ, lượng sức mà làm。
Kinh Thương: từng bước khởi nghiệp, mạo hiểm hành sự, tự tìm phiền não。 Phù hợp tăng cường đạo đức thương nghiệp, chân thành cùng người khác hợp tác, khi sa vào khốn cảnh, không được thấy chết không cứu, mà cần dũng cảm quên mình。 Kết hợp hành động, có thể thúc đẩy ở trong thị trường cạnh tranh。
Cầu danh: tuần tự từng bước, tăng cường tự thân tu đạo。 Ở tĩnh xem động, đợi biến đổi, chờ đợi thời cơ mà động, có thể tiến thì tiến。 Nội tâm thản nhiên, không được vì truy cầu danh lợi mà mạo hiểm。 Cùng hiền năng kết hợp, đi theo cao nhân, tất có thể chuyển nguy thành an。
Tình yêu và hôn nhân: không quá thuận lợi, không được vội, phù hợp thận trọng lựa chọn。 Nhưng cần có hiểu rõ bản thân。
Quyết sách: khó khăn bất lợi。 Nhưng có thể xem là khảo nghiệm。 Hăm hở tiến bước hướng về phía trước, tràn đây lòng tin, không nên tự tìm phiền não, kết giao hiền nhân, tương hỗ giúp đỡ, giữ vững trung chính chi đạo, có thể gặp nạn trình tường, kết được quả thiện。

HÀM NGHĨA TRIẾT HỌC CỦA QUẺ 39

Quẻ Thủy Sơn Kiển, quẻ này là Dị Quái trùng điệp, Hạ Quái là Cấn, Thượng Quái là Khảm。 Khảm là Thủy, Cấn là Sơn。 Núi cao Nước sâu, khó khăn trùng trùng, nhân sinh hiểm trở, thấy hiểm mà ngừng, sáng suốt giữ mình, có thể nói trí tuệ。
Kiển, là chỉ đi lại leo trèo khó khăn。 Quẻ Thủy Sơn Kiển vị trí ở sau Quẻ Hỏa Trạch Khuê, 《Tự Quái》 giải thích nói: “quai tất có khó, nên gọi là Kiển。 Kiển giả, nạn dã。” Tại sau chống đối của Quẻ Khuê, nhất định sẽ xuất hiện khó khăn hiểm trở, đây chính là dụng ý của Quẻ Thủy Sơn Kiển。
Trong 《Tượng》 như vậy giải thích Quẻ này: trên núi có nước, Kiển; Quân Tử lấy phản thân tu đức。
Trong 《Tượng》 chỉ ra: Quái tượng của Quẻ Thủy Sơn Kiển là (Sơn) Hạ Khảm (Thủy) Thượng, là biểu tượng trên núi cao tích nước, tượng trưng khó khăn hiểm trở, hành động khó khăn。 Đối diện loại tình huống này, Quân Tử cần phải rất tốt mà xét lại bản thân mình, đề cao phẩm đức tu dưỡng của bản thân, thông qua tự thân nỗ lực vượt qua khốn cảnh。
Quẻ Kiển tượng trưng sa vào khốn cảnh, khó mà tiến lên, thuộc về Quẻ Hạ Hạ。 Trong 《Tượng》 như vậy đến đoán quẻ này: mưa lớn đổ xuống tuyết đầy trời, trên đường hành nhân khổ còn rét, chậm chạp phí hết sức lực, sự việc không toại lòng còn kiên nhẫn。

BỐ CỤC LỤC HÀO CỦA QUẺ THỦY SƠN KIỂN

Thuy Son Kien
MẬU TÍ                                                            Tử – Tôn
MẬU TUẤT                                                      Phụ – Mẫu
MẬU THÂN                     Thế                          Huynh – Đệ
BÍNH THÂN                                                     Huynh – Đệ
Phục Tài – MÃO            BÍNH NGỌ                                                      Quan – Quỷ
BÍNH THÌN                      Ứng                          Phụ – Mẫu
Kiển là khó, trong quẻ thiếu thê tài, nên dùng hào hai quẻ đoài mão mộc thê tài, đến phục tại hào hai của quẻ này là ngọ hỏa. Ngọ hỏa là phi thần, mão mộc là phục thần, mộc sinh hỏa, vị chi mậu phục di sinh phi gọi là tiết khí.

NHÓM QUẺ THUỘC ĐOÀI

Nội dung được chuyển thể từ sách mạng Trung Quốc, do Nguyễn Việt Kiên biên dịch.

Nguyễn Việt Kiên
Follow me
Latest posts by Nguyễn Việt Kiên (see all)

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*