
Trích dẫn từ tài liệu tiếng trung , dịch giả : Nguyễn Việt Kiên
一 、细论天干作用关系
Một ,thiên can tác dụng quan hệ chi tiết
一、天干
Một , thiên can
1、天干相生-泄
Thiên can tương sinh một bên tiết
天干相生:甲乙木生丙丁火、丙丁火生戊己土、戊己土生庚辛金、庚辛金生壬癸水,壬癸水生甲乙木,这是五行相生。同时也是五行相泄,我们学习命理只看到生的关系是不行的,有生就有泄,生泄是同时存在的作用关系。生、泄只是占位不同、角度不同所产生的不同结果。我们把这种思维转换叫做太极转换。如甲乙木生丙丁火,站在甲乙木的角度看,是生丙丁火,站在丙丁火的角度上,是泄甲乙木,所以说,生泄是同时存在的关系。生就是被泄,泄就是受生,简单的一个甲木生丙火可以看出四个象。在我们的理论体系中,作用关系是用来看象的,并不是看旺衰的,所以说不可忽略每一个作用关系,一个作用关系出一个象。
Thiên can tương sinh : Giáp Ất mộc sinh Bính Đinh hỏa , Bính Đinh hỏa sinh Mậu Kỷ thổ , Mậu Kỷ Thổ sinh Canh Tân Kim , Canh Tân Kim sinh Nhâm Quý Thủy , Nhâm Quý Thủy sinh Giáp Ất Mộc , đây là ngũ hành tương sinh . Đồng thời cũng là ngũ hành tương tiết , chúng ta học tập mệnh lý chỉ khán đến quan hệ sinh là không được , có sinh tức có tiết , sinh tiết là đồng thời tồn tại tác dụng quan hệ . Sinh , Tiết chỉ là chiêm vị bất đồng , góc độ bất đồng nơi sản sinh bất đồng kết quả . Chúng ta nắm giữ các loại tư duy chuyển hoán gọi là thái cực chuyển hoán . Như Giáp Ất mộc sinh Bính Đinh hỏa , trú tại Giáp Ất mộc góc độ khán , thì sinh Bính Đinh hỏa , trú tại Bính Đinh hỏa góc độ trên , thì tiết Giáp Ất Mộc , vậy nên nói , sinh tiết là đồng thời tồn tại quan hệ . Sinh tự là bị tiết , Tiết tựu là thụ sinh , một điều giản đơn Giáp Mộc sinh Bính Hỏa có thể khán ra bốn loại tượng riêng biệt . Tại chúng ta lý luận trong hệ thống , tác dụng quan hệ là dụng đến để khán tượng , tịnh không là để khán vượng suy , Có thể nói không thể xem nhẹ mỗi một loại tác dụng quan hệ , một loại tác dụng quan hệ riêng biệt xuất ra một loại tượng riêng biệt .
2、天干相克-耗
Thiên can tương khắc một bên hao
天干相克:甲乙木克戊己土、戊己土克壬癸水、壬癸水克丙丁火,丙丁火克庚辛金,庚辛金克甲乙木,五行循环相克。克,很好理解,是金就克木,不必区分力量大小,只要发生作用关系就有象。克的同时就存在耗,与生泄的道理相同。耗的力量可以类象,不必看旺衰。
Thiên can tương khắc : Giáp Ất Mộc khắc Mậu Kỷ thổ , Mậu Kỷ thổ khắc Nhâm Quý Thủy , Nhâm Quý thủy khắc Bính Đinh Hỏa , Bính Đinh Hỏa khắc Canh Tân Kim , Canh Tân Kim khắc Giáp Ất Mộc , ngũ hành tuần hoàn tương khắc . Khắc , rất tốt lý giải , là Kim thì khắc Mộc , không cần phân biệt lực lượng lớn nhỏ , chỉ cần phát sinh tác dụng quan hệ là có tượng . Khắc là đồng thời lại tồn tại hao , và sinh tiết là đạo lý tương đồng . Hao là lực lượng có năng lực giống nhau . không cần xem vượng suy .
3、天干相合-绊-化
Thiên can tương một bán một hóa
天干五合:甲己合化土、乙庚合化金、丙辛合化水、丁壬合化木、戊癸合化火。天干相合都是克合的组合,其来源众说不一,海义认为就是自然(详见:《命理过三关》例题集二、生从克来一文)。但从天干相合来说,它包含着四种关系,如甲己合,有甲木克己土的关系,有甲木绊己土、己土绊甲木,甲己合化土,甲随土化四种形式,什么时候论克?什么时候论绊?什么时候论化呢?不论是初学者还是当今的某些大师,海义敢说,没有一个能说清楚。翻开他们著作中的例子,就可以看出,一会论克、一会论绊、一会论化,没有一定规律。更有人用大量的佐证来论述什么情况下是克,什么情况下是绊,什么情况下是合绊。这些都是多余的。其实,这几种作用关系,并不是判断旺衰的,都是用来看象的,所有的关系都有象,一个甲己合能看出六个象来。在《命理过三关》的理论体系中,不用去争辩什么时候是克?什么时候是化?克是一个象,合是一个象,合化又是一个象。站在甲木的点位上是三个象,站在己土的点位上又有三个象,合起来一共六个象。单一的论绊或合化最多也只能看出两个象来,你少论了四个象,就少断出四条信息。这些就是困扰学命者排开八字不会说事或断事不细的症结。
Thiên can ngũ hợp : Giáp Ất hợp hóa thổ , Ất Canh hợp hóa kim , Bính Tân hợp hóa thủy , Đinh Nhâm hợp hóa mộc , Mậu Quý hợp hóa hỏa . Thiên Can tương hợp toàn bộ là khắc hợp để tổ hợp , có nhiều nguồn nói khác nhau : Hải Nghĩa nhận thấy lại là tự nhiên ( xem chi tiết : < mệnh lý quá tam quan > ví dụ mẫu tập hai , sinh tòng khắc lai nhất văn ) .Nhưng theo Thiên Can tương hội đến nói , nó bao hàm trước bốn loại quan hệ , như Giáp Kỷ hợp , có Giáp Mộc khắc Kỷ thổ quan hệ , có Giáp Mộc giữ lại Kỷ thổ , Kỷ thổ giữ lại Giáp Mộc , Giáp Kỷ hợp hóa Thổ , Giáp tùy theo thổ hóa bốn loại hình thức , khi nào luận khắc ? khi nào luận bán ? khi nào luận hóa vậy ? bất luận là người mới học trở lại là một số đương thời đại sư , Hải Nghĩa dám nói , không có mộ ai có thể nói rõ ràng . Lật mở bọn họ trong tác phẩm ví dụ , lại có thể xem ra , một nhóm luận khắc , một nhóm luận bán , một nhóm luận hóa , không có nhất định quy luật . Và có người dùng đại lượng bằng chứng đến trình bày và phân tích tình huống nào dưới là khắc , tình huống nào dưới là bán , tình huống nào dưới là bán hợp . Toàn bộ những điều này là dư thừa . Kỳ thực , đối với hầu như các loại tác dụng quan hệ , tịnh không phán đoán mục đích là vượng suy , toàn bộ là dung đến xem tượng , hết thảy toàn bộ quan hệ có tượng , mỗi một Giáp Kỷ hợp có thể khán ra đến sáu tượng riêng biệt . Tại < mệnh lý quá tam quan > là lý luận trong hệ thống , không dụng qua tranh luận lúc nào là khắc ? lúc nào thì hóa ? khắc là một tượng riêng , hợp là một tượng riêng , hợp hóa lại là một tượng riêng . Trú tại Giáp Mộc trên vị trí là ba loại tượng riêng , trú tại Kỷ thổ vị trí lại là ba loại tượng riêng , hội khởi đến tổng cộng sáu loại tượng riêng biệt . Đơn nhất để luận bán hoặc hợp hóa tối đa cũng chỉ có thể khán ra hai loại tượng đến , giảm bớt luận còn 4 loại tượng , lại đoán ra kém bốn loại thông tin . Những điều này là quấy nhiễu người học mệnh xếp hàng bát tự không biết điều gì đó hoặc đoán sự mấu chốt không tốt .
4、总论天干
Tổng luận thiên can
天干阴阳:
Thiên can Âm Dương
甲、丙、戊、庚、壬属阳。
Giáp , Bính , Mậu ,Canh , Nhâm thuộc Dương
乙、丁、己、辛、癸属阴。
Ất , Đinh , Kỷ , Tân , Quý thuộc Âm
天干五行:Thiên can ngũ hành
甲乙属木、Giáp Ất thuộc Mộc
丙丁属火、Bính Đinh thuộc Hỏa
庚辛属金、Canh Tân thuộc Kim
壬癸属水、Nhâm Quý thuộc Thủy
戊己属土。Mậu Kỷ thuộc Thổ
天干方位:Thiên can phương vị
甲乙属東方、Giáp Ất thuộc Đông phương
丙丁属南方、Bính Đinh thuộc Nam Phương
庚辛属西方、Canh Tân Thuộc Tây Phương
壬癸属北方、Nhâm Quý thuộc Bắc Phương
戊己属中央。Mậu Kỷ thuộc trung ương
天干相合:
Thiên can tương hợp
甲阳木己阴土合化土。Giáp Dương Mộc Kỷ Âm Thổ hợp hóa Thổ
乙阴木庚阳金合化金。Ất Âm Mộc Canh Dương Kim hợp hóa Kim
丙阳火辛阴金合化水。Bính Dương Hỏa Tân Âm Kim hợp hóa Thủy
丁阴火壬阳水合化木。Đinh Âm Hỏa Nhâm Dương Thủy hợp hóa Mộc
戊阳土癸阴水合化火。Mậu Dương Thổ Quý Âm Thủy hợp hóa Hỏa
天干之相合即对家。互相干合,形成夫妻和合的状态。
Thiên can chi tương hợp tức đối tượng . Hỗ tương Can hợp , hình thành phu thê hòa hợp đích trạng thái .
天干相克:Thiên can tương khắc
庚辛金克甲乙木。Canh Tân Kim khắc Giáp Ất Mộc
甲乙木克戊己土。Giáp Ất Mộc khắc Mậu Kỷ Thổ
戊己土 克壬癸水。Mậu Kỷ thổ khắc Nhâm Quý thủy
壬癸水克丙丁火。Nhâm Quý Thủy khắc Bính Đinh hỏa
丙丁火克庚辛金。Bính Đinh hỏa khắc Canh Tân Kim
- Minh Đường Trong Phong Thủy - May 2, 2024
- Thập Thần Bát Tự Xem Tính Cách - April 13, 2024
- Thập Thần Bát Tự Quá Vượng - April 11, 2024
Leave a Reply