
Tài liệu được biên soạn bởi Thầy Nguyễn Việt Kiên!
Tại trong quá trình phát triển của Bát tự Mệnh Lý, từ thời Tống Từ Tử Bình đã phát minh lý luận luận mệnh dùng Nhật Can đại biểu tự thân, thẳng tuốt kéo dài đến hiện đại, tại trong dự trắc, Nhật Can đại biểu tự thân, căn cứ Ngũ hành của Nhật Can, quan hệ sinh khắc cùng bảy cái Thiên Can Địa Chi khác định ra Thập Thần, (tức Chính Ấn、 Thiên Ấn、 Tỷ Kiên、 Kiếp Tài、 Thương Quan、 Thực Thần、 Chính Tài、 Thiên Tài <Thiên Tài trong Tứ Trụ>、 Chính Quan、 Thiên Quan)。
Vì thế căn cứ tâm tính、 tượng nghĩa、 tổ hợp、 vượng suy của Thập Thần v.v đến suy đoán phú quý cùng thông của một đời người, cùng với hưng suy của lục thân, mặt dưới, tiếp tục giới thiệu cho mọi người, quan hệ cùng vận dụng của Thập Thần Bát tự。
Tứ Trụ nhập môn: quan hệ cùng vận dụng của Thập Thần
1、 Quan hệ của Nhật chủ (Ta) cùng Thập Thần
(1) Cái ta khắc là Tài
Chính Tài, dị tính tương khắc, ghi là Tài (才)。
Thiên Tài, đồng tính tương khắc, ghi là Tài (财)。
(2) Cái khắc ta là Quan
Chính Quan, dị tính tương khắc, ghi là Quan (官)。
Thiên Quan, dị tính tương khắc, ghi là Sát (杀)。
(3) Cái ta sinh là Thực Thương
Thương Quan, dị tính tương sinh, ghi là Thương (伤)。
Thực Thần, đồng tính tương sinh, ghi là Thực (食)。
(4) Cái sinh ta là Ấn Thụ
Chính Ấn, dị tính tương sinh, ghi là Ấn (印)。
Thiên Ấn, đồng tính tương sinh, ghi là Kiêu (枭)。
(5) Cái giống ta là Tỷ Kiếp
Tỷ Kiên, đồng tính, ghi là Tỷ (比)。
Kiếp Tài, dị tính, ghi là Kiếp (劫)。
2、 Quan hệ sinh khắc của Thập Thần
(1) Tương sinh
Nhật chủ (Tỷ Kiếp), sinh Thực Thần、 Thương Quan。
Thực Thần、 Thương Quan, sinh Chính Tài、 Thiên Tài。
Chính Tài、 Thiên Tài, sinh Chính Quan、 Thiên Quan (Thất Sát)。
Chính Quan、 Thất Sát, sinh Chính Ấn、 Thiên Ấn (Kiêu Thần)
Chính Ấn、 Thiên Ấn, sinh Nhật chủ (Tỷ Kiên、 Kiếp Tài)。
(2) Tương khắc
Quan Sát, khắc Nhật chủ (Tỷ Kiếp)。
Nhật chủ (Tỷ Kiếp), khắc Chính Thiên Tài。
Chính Thiên Tài, khắc Ấn Kiêu。
Ấn Kiêu, khắc Thực Thương。
Thực Thương, khắc Quan Sát。
3、 Vận dụng của Thập Thần
(1) Luận Quan Sát
Dự trắc quan vận、 năng lực、 công tác tốt xấu、 quan hệ cùng lãnh đạo、 quan ty、 lao ngục v.v của người, xem Quan Sát trong cục。
Chính Quan là khắc chế Nhật Can đó, là khắc của Dương kiến Âm, hoặc khắc của Âm kiến Dương, lực khắc của nó nhu hòa, khi Chính Quan tại trong Mệnh cục là Dụng thần đồng thời vượng tướng, Mệnh này là quý, vận trợ có khả năng vươn thẳng lên mây xanh, vượt hẳn mọi người, khi tại trong Mệnh cục là kỵ là hung, một đời bất đắc chí, vận phùng Tài Quan tất sẽ xui xẻo dị thường, khẩu thiệt quan tai khó tránh。
Thất Sát là Âm Dương tương đồng khắc chế Nhật Can, lực khắc của nó lớn, mà bạo liệt, tại trong Mệnh cục Nhật Can cường vượng hỷ kiến Quan Sát, gặp đại vận Thất Sát, chủ đại quý。 Khi Thất Sát là kỵ, trong vận không phù hợp kiến Quan, là Quan Sát hỗn tạp, hoặc phùng Tài sinh trợ, Thất Sát không có chế thì chủ hung tai, vô luận Chính Quan hoặc Thất Sát chỉ cần là hỷ dụng vượng tướng hoặc phùng sinh, thông thường thích hợp giới Chính trị、 nghề nghiệp võ chức phát triển。
(2) Luận Ấn Kiêu
Dự trắc mẫu thân、 văn hóa văn bằng、 trí lực、 nhà xe、 nơi cư trú、 hoàn cảnh công tác, tâm địa phải chăng thiện ác v.v của người, xem Ấn tinh。
Chính Ấn là Thần sinh Nhật Can, là Dương kiến Âm, hoặc Âm kiến Dương, Ấn là Dụng, người này tâm địa thiện lương, thường có đủ tấm lòng từ bi, lại phùng Quan trợ, nhất định có thể quan vận hanh thông, Ấn là sao của văn hóa, người có Ấn vượng là Dụng, tại giới học thuật dễ dàng có thành tựu, nếu khi vượng là Kỵ, thì tương phản。
Thiên Ấn (Kiêu Thần) là sinh ta, nó là phúc là họa càng là nổi bật, tại trong Mệnh cục người có Thân vượng Ấn vượng, tất đầu óc đơn giản, tính tình đa nghi, lòng dạ hẹp hòi。 Nếu Mệnh cục Quan vượng Thân nhược, khi Kiêu Ấn coi như Dụng thần thông quan, vận phùng Kiêu Ấn, danh lợi đầy đủ, khi Kiêu là Dụng thần suy nhược, không phù hợp nhất kiến Tài, phùng Tài ứng hung。
(3) Luận Thực Thương
Dự trắc con cái、 khẩu tài、 tính linh hoạt, thiên phú nghệ thuật v.v, xem Thực Thương。
Thực Thương là cái ta sinh, là Thần tiết ta, hỷ kỵ của nó phải xem Mệnh cục Nhật chủ vượng suy yêu cầu mà định, khi Nhật chủ vượng tướng, Thực Thương tiết thân là hỷ, tác dụng của nó không chỉ khiến khí của Nhật chủ xu hướng ở trung hòa, Thực Thương còn là Nguyên thần của Tài, Thực Thương sinh Tài, là Tài có nguồn, phú quý thong thả có thể được。
Thân nhược, Thực Thương tiết thân là kỵ, nếu đến vận Thực Thương Tài, không chỉ vì Tài vây khốn, mà con cái đa phần không ngoan hiền hiếu thảo。 Thông thường người có Thực Thương là Dụng vượng, nhiều tài hoa tràn trề, khẩu tài xuất chúng, vì vậy Thực Thương là sao nghệ thuật, người có Thực Thương là Dụng vượng, phù hợp tại giới diễn nghệ phát triển。
(4) Luận Tỷ Kiếp
Dự trắc anh chị em、 quan hệ đồng nghiệp、 láng giềng、 bạn bè、 người hợp tác、 người cạnh tranh v.v, xem Tỷ Kiếp。
Tỷ Kiếp là Thần giống ta, khi Tỷ Kiếp tại trong Mệnh cục là Dụng thần vượng tướng, anh em mới có thể gọi là thủ túc, lúc này anh em hòa mục, có phúc cùng hưởng, có nạn cùng chịu, quan hệ bạn bè đồng nghiệp hòa thuận, trong vận được trợ, sẽ giàu có một phương hoặc danh lợi đều toại。 Khi Tỷ Kiếp là Kỵ, anh em tranh tài đoạt lợi, khẩu thiệt không ngừng, lại nếu phùng Tài, anh em khó tránh rút dao gặp nhau。
Khi Tỷ Kiếp Dụng thần vượng, tính ôn hòa, khi là Kỵ vượng, tính bạo liệt, bất lợi hôn nhân, một đời tuy trượng nghĩa độ lượng, lại thường bạn bè bất hòa mà không tụ tài, bất luận Thân nhược hay là Thân vượng, Tỷ Kiếp minh thấu, anh em cát hung rõ ràng, khi Tỷ Kiếp là Dụng, đa phần là Thân nhược, phùng vận Tỷ Kiếp, xem trong cục ứng cát thế nào, nếu Tài nhiều thì đắc tài, Quan vượng thì đắc Quan, Thực Thương là kỵ thì hỷ sự có con cái。
(5) Luận Tài tinh
Dự trắc tài vận、 cần mẫn、 lười biếng、 năng lực lý tài、 tiền tài dục vọng、 vợ、 cha v.v, xem Tài tinh。
Vô luận Chính Thiên Tài đều là Thần mà Nhật Can khắc chế, Tài chính là nguồn dưỡng Mệnh, chỗ mong muốn của người, trong Mệnh cục Thân vượng dụng Tài, Thân vượng Ấn nhiều dụng Tài chế Ấn, vận đến đất của vận tài, là Tài khí thông môn, không có người không giàu。
Mệnh cục Thân nhược Tài nhiều, khi Tài sinh Quan Sát chế Tỷ Kiếp, phú quý khó cầu。 Thông thường đối với nam mệnh mà nói, Tài tinh còn là Thê tinh, Tài là hỷ dụng vượng tướng, thường thường vợ xinh đẹp xuất chúng, Tài vượng là kỵ, vợ diện mạo bình thường。 Khi Tài là Dụng vượng, đa phần tính cách trầm ổn, làm việc giỏi giang, thích hợp ở Thương giới phát triển。
- Minh Đường Trong Phong Thủy - May 2, 2024
- Thập Thần Bát Tự Xem Tính Cách - April 13, 2024
- Thập Thần Bát Tự Quá Vượng - April 11, 2024
Leave a Reply