Tử Vi Đẩu Số Tân Biên: Khởi hạn

Khởi hạn là công đoạn rất quan trọng, đây là mấu chốt để chúng ta biết cách tính toán khi nào thì vận mệnh của chúng ta sẽ phát sinh cát hung họa phúc.

10. KHỞI HẠN

10.1. Đại hạn (10 năm)

– Bắt đầu ghi số Cục ở cung an Mệnh, đoạn dương nam, âm nữ theo chiều thuận, âm nam, dương nữ theo chiều nghịch, lần lượt ghi số tiếp theo, từ cung này chuyển sang cung khác phải cộng thêm mười.
Thí dụ: Dương nam, Hỏa lục cục, bắt đầu ghi số 6 ở cung Mệnh, rồi ghi số 16 ở cung Phụ Mẫu, 26 ở cung Phúc Đức…

– Không ghi số Cục ở cung an Mệnh, dương nam, âm nữ theo chiều thuận, ghi liên tiếp, từ cung này chuyển sang cung khách phải cộng theo mười, âm nam, dương nữ theo chiều nghịch, ghi số Cục ở cung Huynh Đệ, đoạn ghi liên tiếp, từ cung này chuyển sang cung khác phải cộng thêm mười.
Thí dụ: Âm nam, Thổ ngũ cục, bắt đầu ghi số 5 ở cung Huynh đệ, rồi ghi số 15 ở cung Thiên Thiếp, 25 ở cung Tử Tức…

Đây là hai cách khởi đại hạn. Nhưng thường người ta hay dùng cách thứ nhất vì nó chính xác hơn. Một cung đã được ghi đại hạn, tức là vận hạn trong mười năm phải được xem trong cung đó.
Thí dụ: Hỏa lục cục, bắt đầu ghi số 6 ở cung Mệnh. Như vậy trong khoảng từ 6 tuổi đến 15 tuổi phải xem vận hạn ở cung Mệnh. Đến năm 16 tuổi, đại hạn mới chuyển sang cung bên cạnh.

10.2. Lưu đại hạn

Cung đã ghi đại hạn, gọi là cung gốc của đại hạn mười năm. Muốn xem vận hạn tường tận hơn, phải lưu đại hạn hàng năm. Muốn lưu đại hạn, phải xem số ghi ở cung gốc, rồi chuyển số ghi liên tiếp sang cung xung chiếu, đoạn:
– Dương nam, âm nữ, lùi lại một cung, rồi trở lại cung xung chiếu, tiến lên theo chiều thuận, mỗi cung một năm.
– Âm nam, dương nữ, tiến lên một cung, rồi trở lại cung xung chiếu, lùi xuống chiều nghịch, mỗi cung là một năm.
Thí dụ: Dương nam, Mộc tam cục, muốn xem Lưu đại hạn năm 27 tuổi, phải tính cẩn thận trên bản đồ 12 cung như dưới đây. Bắt đầu từ cung gốc của đại hạn từ 23 tuổi đến 32 tuổi, chuyển sang cung xung chiếu 24, lùi lại một cung là 25, trở lại cung xung chiếu là 26, tiến lên một cung theo chiều thuận là 26. Vậy lưu đại hạn năm 27 tuổi ở cung Hợi.

luu-dai-han

Thí dụ: Âm nam, Kim tứ cục, muốn xem lưu đại hạn năm 38 tuổi, phải tính cẩn thận trên bản đồ 12 cung như dưới đây. Bắt đầu từ cung gốc của đại hạn từ 34 tuổi đến 43 tuổi, chuyển sang cung xung chiếu là 35, tiến lên một cung là 36, trở lại cung xung chiếu là 35, tiến lên một cung là 36, trở lại cung xung chiếu là 37, lùi xuống một cung theo chiều nghịch là 38. Vậy lưu đại hạn năm 38 tuổi ở cung Dần.

luu-dai-han

10.3. Lưu niên tiểu hạn

Sau khi khởi đại hạn lưu đại hạn, lại phải tính lưu niên tiểu hạn để xem vận hạn từng năm một. Muốn tính lưu niên tiểu hạn, trước hết phải khởi lưu niên, tùy theo nam nữ và năm sinh.
– Nam khởi lưu theo chiều thuận.
– Nữ khởi lưu theo chiều nghịch. Coi bảng dưới đây:

luu-nien-tieu-han

Thí dụ: Con trai sinh năm Tý, vậy phải khởi Tý từ cung Tuất, ghi chữ Tý bên cung Tuất, rồi theo chiều thuận, ghi chữ Sửu bên cung Hợi, chữ Dần bên cung Tý, đoạn lần lượt ghi vào bên những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi.

luu-nien-tieu-han

Thí dụ: Con gái, sinh năm Ngọ, vậy phải khởi Ngọ từ năm Thìn, ghi chữ Ngọ bên cung Thìn, rồi theo chiều nghịch, ghi chữ Mùi bên cung Mão, chữ Thân bên cung Dần, đoạn lần lượt giang hồ vào bên những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi.

luu-nien-tieu-han

10.4. Lưu nguyệt hạn

Sau khi tính lưu niên tiểu hạn, người ta còn có thể tính lưu nguyệt hạn, tức là hạn từng tháng một. Muốn tính lưu nguyệt hạn, phải khởi hạn, có ba cách:
– Bắt đầu từ cung đã ghi được lưu niên tiểu hạn kể là tháng Giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là giờ Tý, rồi đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là tháng Giêng, đoạn lần lượt lại theo chiều thuận, đếm tháng hai, tháng ba, tháng tư,… mỗi cung là một tháng.
– Bắt đầu từ cung đã ghi lưu niên tiểu hạn kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là giờ Tý, rồi đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là tháng Giêng, đoạn lần lượt lại như trên, đếm tháng hai, tháng ba, tháng tư,… mỗi cung là một tháng.
– Bắt đầu từ cung đã ghi lưu niên tiểu hạn kể là tháng Giêng, rồi chuyển theo chiều thuận, đếm tháng hai, tháng ba, tháng tư,… mỗi cung là một tháng.
Trên đây là khởi lưu nguyệt hạn. Nhưng thường người ta hay dùng cách thứ nhất. Biên giả mong các vị nghiên cứu Tử Vi đẩu số thử nghiệm cả ba cách để xem cách nào chính xác hơn.

10.5. Lưu nhật hạn

Sau khi đã biết lưu nguyệt hạn của tháng định xem ở cung nào. Bắt đầu kể ngay cung đó là mồng một, rồi lần lượt theo chiều thuận, đến mồng hai, mồng ba, mồng bốn,… mỗi cung là một ngày.

10.6. Lưu thời hạn

Sau khi đã biết lưu nhật hạn của tháng định xem ở cung nào bắt đầu kể ngay cung đó là giờ Tý, rồi lần lượt theo chiều thuận, đếm Tý, Sửu, Dần, Mão,… mỗi cung là một giờ theo hàng Chi.

 

11. LÝ GIẢI NGŨ HÀNH, CAN, CHI

11.1. Ngũ Hành

– Kim: Vàng, hay nói chung tất cả những kim loại như: sắt, đồng, bạc, chì,…
– Mộc: Gỗ, hay nói chung tất cả những loại cây.
– Thủy: Nước, hay nói chung tất cả những chất lỏng.
– Hỏa: Lửa hay hơi nóng.
– Thổ: Đất, hay nói chung tất cả những khoáng vật.
Theo Đông phương lý học thì mọi vật chất ở xung quanh ta đều tạo nên bởi một phần của Ngũ hành hay cấu kết bởi hai, ba phần của Ngũ hành, hoặc còn nguyên thể, hoặc đã biến thể. Ngũ hành có tương sinh và tương khắc.

bang-ngu-hanh-sinh-khac

11.2.2. Tương phá

Giáp phá Mậu Kỷ phá Quý
Ất phá Kỷ Canh phá Giáp
Bính phá Canh Tân phá Ất
Đinh phá Tân Nhâm phá Bính
Mậu phá Nhâm Quý phá Đinh

11.2.3. Phân Âm Dương và phối hợp Ngũ Hành

Ngũ hành phối Âm Dương

11.3. Thập Nhị Chi

Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
11.3.1. Tượng hình
Thập nhị Chi được tượng hình bằng những giống vật.

12-dia-chi

11.3.3. Tam hợp

Dần – Ngọ – Tuất Thân – Tý – Thìn Hợi – Mão – Mùi Tỵ – Dậu – Sửu

11.3.4. Nhị hợp

Tý – Sửu Thìn – Dậu Dần – Hợi Tỵ – Thân Mão – Tuất Ngọ – Mùi

11.3.5. Xung

Tý – Ngọ Mão – Dậu Dần – Thân Tỵ – Hợi Thìn – Tuất Sửu – Mùi

Trong một vài cuốn sách Lý học, Thìn được coi là hòa với Tuất, Sửu được coi là hòa với Mùi, vì Thìn – Tuất – Sửu – Mùi đều thuộc Thổ

11.4. Phần Âm Dương

11.4.1. Phối hợp Ngũ Hành, Ngũ Sắc, định Bát Quái và Phương
Hướng

12-dia-chi

qui dinh tren ban do 12 cung

11.4.3. Phối hợp với 12 chi, phân ra bốn mùa và qui định vào ngũ hành

bang phoi hop 12 chi

11.4.4. Phối hợp với mười can
Tháng Giêng bao giờ cũng là tháng Dần, tháng hai là tháng Mão,… Nhưng cũng cần phải phối hợp 12 tháng với 10 Can để biết rõ hàng Can của mỗi tháng. Hàng Can mỗi tháng thay đổi tùy theo hàng Can của mỗi năm.
Thí dụ: Sinh năm Kỷ Sửu, tháng Tám. Coi bảng trên đây, tháng Tám là tháng Dậu, hàng Can của tháng Qúy. Vậy tháng Tám năm Kỷ Sửu là tháng Qúy Dậu.

bang phoi hop 10 can

11.5. Ngày và Giờ

Muốn biết rõ sự phối hợp của mỗi ngày trong tháng, với 10 Can và 12 Chi, phải coi trong Tính Mệnh Vạn Niên Lịch. Sau khi đã biết Can Chi của ngày, có thể tìm được hàng Can của giờ.
Thí dụ: Sinh tháng Ất Mùi, ngày 7 giờ Ngọ. Coi trong Tính Mệnh Vạn Niên Lịch, căn cứ theo tháng Ất Mùi, thấy ngày 7 là ngày Bính Dần, thấy giờ Ngọ là ngày Giáp Ngọ.

bang ngay va gio

Phần tiếp theo: Luận đoán 12 cung

Nguyễn Việt Kiên
Follow me
Latest posts by Nguyễn Việt Kiên (see all)

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*