Lập thành là một giai đoạn khởi đầu trong quá trình an sao Tử Vi, mời các bạn theo dõi các bước bên dưới để nắm rõ về công đoạn này.
PHẦN 1 – LẬP THÀNH
1. ĐỊNH CUNG
Trên một tờ giấy chia làm 12 ô như dưới đây.
Mỗi ô là một cung. Bắt đầu từ một là cung thứ nhất, gọi là cung Tý, đếm theo chiều thuận (thuận chiều kim đồng hồ) lần lượt Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi chữ trên đây là tên riêng của một cung, 12 chữ này gọi là Thập Nhị Địa Chi. Vị trí và tên của mỗi cung ở trên bản đồ không bao giờ thay đổi. Khoảng trống ở giữa bản đồ là cung Thiên bàn, chỗ để ghi năm, tháng, ngày và giờ sinh.
2. TÌM BẢN MỆNH
Khi lập thành một lá số, nên biết Bản Mệnh thuộc một trong Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ).Người muốn xem số phải nhớ cả hàng Can của tuổi mình. Tất cả có Thập Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Qúy. Khi đã rõ tuổi của hai hàng Can, Chi, muốn tìm xem Bản Mệnh thuộc Kim, thuộc Mộc, thuộc Thủy, thuộc Hỏa hay thuộc Thổ, coi bảng dưới đây.
3. PHÂN ÂM DƯƠNG
Nam hay nữ đều có thể hoặc âm nam, dương nam, hoặc âm nữ, dương nữ, tùy theo hàng Can Chi của tuổi. Như vậy, đã biết tuổi, lại cần phải phân định âm dương cho rõ rệt. Có hai cách:
3.1. Phân âm dương theo hàng Can
Dương | Giáp | Bính | Mậu | Canh | Nhâm |
Âm | Ất | Đinh | Kỷ | Tân | Qúy |
Thí dụ: Con trai tuổi Giáp Tý gọi là dương nam, tuổi Đinh Mão gọi là âm nam. Con gái tuổi Giáp Tý gọi là dương nữ, tuổi Đinh Mão gọi là âm nữ.
3.2. Phân âm dương theo hàng Chi
Dương | Tý | Dần | Thìn | Ngọ | Thân | Tuất |
Âm | Sửu | Mão | Tỵ | Mùi | Dậu | Hợi |
Thí dụ: Con trai tuổi Mậu Thìn gọi là dương nam, tuổi Kỷ Tỵ gọi là âm nam. Con gái tuổi Mậu Thìn gọi là dương nữ, tuổi Kỷ Tỵ gọi là âm nữ.
4. ĐỊNH GIỜ
Lập thành một lá số, điều quan trọng nhất là phải định đúng giờ sinh. Phải đổi giờ đồng hồ ra giờ hàng Chi. Một ngày có 24 giờ đồng hồ. Hai giờ đồng hồ bằng một giờ hàng Chi. Muốn định đúng giờ sinh, coi bảng dưới đây.
5. AN MỆNH
Bắt đầu từ cung Dần là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, ngừng tại cung nào gọi là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh, ngừng tại cung nào an Mệnh Viên ở cung đó. Sau khi đã an Mệnh, bắt đầu theo chiều thuận, thứ tự an các cung: Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Thê Thiếp (hay Phu Quân nếu là số đàn bà), Huynh Đệ.
6. AN THÂN
Bắt đầu từ cung Dần là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, ngừng tại cung nào gọi là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh ngừng tại cung nào an Thân ở cung đó.
Thân chỉ có thể an vào Mệnh Viên, Phúc Đức, Quan Lộc, Thiên Di, Tài Bạch, Thê Thiếp (hay Phu Quân). Nếu khi an Thân thấy Thân lạc vào những cung khác các cung kể trên, như vậy là đã nhầm lẫn, cần phải soát lại ngay. Thân an ở Phúc Đức thì gọi là Thân cư Phúc Đức, an ở Quan Lộc thì gọi là Thân cư Quan Lộc, an ở Thiên Di thì gọi là Thân cư Thiên Di, an ở Tài Bạch thì gọi là Thân cư Tài Bạch, an ở Thê Thiếp thì gọi là Thân cư Thê Thiếp, an ở Mệnh Viên thì gọi là Thân cư Mệnh Viên
7. LẬP CỤC
Trước khi an Tử Vi tinh hệ, cần phải căn cứ và Can của tuổi và cung an Mệnh để lập Cục. Coi những bảng dưới đây.
Phần tiếp theo: phương pháp An sao
- Minh Đường Trong Phong Thủy - May 2, 2024
- Thập Thần Bát Tự Xem Tính Cách - April 13, 2024
- Thập Thần Bát Tự Quá Vượng - April 11, 2024
Leave a Reply