Tử Vi Nhập Môn: Thuật ngữ cơ bản

Giới thiệu về thuật ngữ cơ bản trong Tử Vi Nhập Môn sẽ giúp ích rất nhiều cho các bạn mới học Tử Vi Đẩu Số, cũng giúp cho việc đọc sách được dễ dàng hơn rất nhiều.

Tài liệu được biên soạn bởi Thầy Nguyễn Việt Kiên!

Khóa Học Tử Vi Luận Tài Bạch qua video với mức phí chỉ 1.000.000đ với những nội dung bổ ích như tìm hiểu về 14 Chính Tinh, Tứ Hóa Phi Tinh, Luận Giải Cung Tài Bạch, Cách Dự Đoán Vận Hạn… được gói gọn trong 10 buổi học qua video!

Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về nội dung này có thể liên hệ zalo: 0868080484 

Tử Vi Nhập Môn Là Gì?

Tử Vi Nhập Môn là bước đầu khi các bạn tìm hiểu và muốn học tập bộ môn Tử Vi Đẩu Số, cũng có thể hiểu là bước một chân vào cánh cửa Huyền Học đầy màu sắc. Khi đã Nhập Môn Tử Vi rồi, thì điều tiếp theo các bạn cần làm là đi tìm cho mình những kiến thức học Tử Vi cơ bản.

Học Tử Vi Cơ Bản bao gồm những nội dung thế nào?

  • Học phương pháp an sao lá số Tử Vi là bước đầu tiên làm quen với Tử Vi, để có thể nhận biết cấu trúc của một lá số Tử Vi được tạo ra thế nào, gồm những yếu tố gì và có những gì tồn tại trong đó!
  • Bước tiếp theo của học Tử Vi cơ bản là tìm hiểu ý nghĩa cơ bản của 14 Chính Tinh, đôi khi những người giỏi nhất không phải là những người biết càng nhiều mà những người giỏi lại là người hiểu biết sâu sắc về ý nghĩa cơ bản. Chỉ cần học thuộc và hiểu được tính chất cơ bản của 14 Chính Tinh đã có thể mang lại cho bạn một hành trang vững chắc rồi.
  • Tiếp theo là tìm hiểu về ý nghĩa của Lục Cát Tinh, Lục Sát Tinh và các Cát tinh, Hung tinh khác.
  • Tìm hiểu về chức năng của 12 Cung Tử Vi.
  • Tìm hiểu về Tứ Hóa Phi Tinh, Tứ Hóa Năm Sinh và Can Cung Tứ Hóa.
  • Sau Đó là tìm hiểu về Đại Hạn, Lưu Niên và biết cách xem hạn.
  • Người càng giỏi thì kiến thức càng cần phải vững chắc, chứ không phải học trải dài quá nhiều. Ngoài ra học đến đâu cũng cần đi nghiệm lý và rút ra đúc kết cho bản thân.

Motivational Quote Reminder Facebook CoverMột cuốn sách khá hay của Đại Sư Vương Đình Chi, sách được biên dịch bởi Nguyễn Việt Kiên, các bạn có thể ủng hộ Huyền Thiên Các phát triển và chia sẻ thêm nhiều kiến thức bằng cách mua Ebook trên Google Book nhé! Xin cám ơn các bạn rất nhiều.

Link hướng dẫn mua Ebook Vương Đình Chi Đàm Tinh tại : https://huyenthiencac.vn/gioi-thieu-bo-sach-vuong-dinh-chi-dam-tinh/

Thuật Ngữ Cơ Bản Trong Tử Vi Đẩu Số Là Gì?

Thuật Ngữ Cơ Bản là để giúp cho các bạn đọc và hiểu về các thuật ngữ chuyên dụng trong Tử Vi, giúp cho các bạn có thể hiểu được dễ dàng khi đọc các sách về Tử Vi.

Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
  • Can Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm, thuộc Dương.
  • Can Âm: Ấ, Đinh, Kỷ, Tân, Quý thuộc Âm.
Địa Chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Can Chi: tổ hợp của một cái Thiên Can Địa Chi, gọi là Can Chi. Ví dụ như Giáp Tý, Ất Sửu v.v.
Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa , Thổ
  • Ngũ hành tương sinh: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim.
  • Ngũ hành tương khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim

Can Chi cung: Tại trong tinh bàn mỗi một cái cung vị, tất có can chi thuộc về nó.

Lục Thập Hoa Giáp, Hoa Giáp: Thiên Can có mười cái, mà Địa Chi có mười hai, lấy một phối một tuần hoàn thành đôi, liền có sáu mươi cái Can Chi bất đồng, xưng là lục Thập Hoa Giáp hoặc Hoa Giáp, lấy một năm phối với một Can Chi, tức Sáu mươi năm liền tuần hoàn một lần.

Ngũ hành nạp âm: mỗi cái Can Chi có Ngũ hành nạp âm thuộc về nó, “Nạp âm”, có thể cùng với âm luật có quan hệ.

Ngũ hành cục: Thủy nhị cục, Mộc tam cục, Kim tứ cục, Thổ ngũ cục, Hỏa lục cục. Ngũ hành cục từ cung Mệnh nạp âm mà định.

Dương Nam, Dương Nữ: Người sinh ra tại Thiên Can thuộc Dương, Nam gọi là Dương Nam, Nữ gọi là Dương nữ.

Âm Nam, Âm Nữ: Người sinh ra tại Thiên Can thuộc Âm, Nam gọi là Âm Nam, Nữ gọi là Âm Nữ.

Thuận hành: một cung một đi thuận phương hướng kim đồng hồ.

Nghịch hành: một cung một đi nghịch phương hướng kim đồng hồ.

Mệnh bàn, Thiên bàn, Tiên thiên bàn, Khởi bàn, Bài bàn, An tinh, Bố tinh:

Dựa vào năm tháng ngày giờ sinh ra dùng phương thức nhất định đem tinh đẩu an bài ở bên trong mười hai cung, động tác này gọi là Khởi bàn, Bài bàn, An tinh hoặc Bố bàn, mà sắp xếp ra đến liền là Mệnh bàn, Thiên Bàn hoặc gọi là Tiên thiên bàn.

Cung viên: tại bên trong một Mệnh bàn phân thành mười hai “ô vuông”, “ô vuông” này tại trên thuật ngữ Đẩu số gọi là cung hoặc cung viên.

Đại vận, Đại hạn: lấy một cung chủ vận trình mười năm, gọi là Đại hạn hoặc Đại vận.

Tiểu hạn: lấy một cung chủ vận trình một năm, gọi là Tiểu hạn.

Bản cung: cung vị chủ sự việc, ví dụ như thảo luận cung Quan lộc, cung Quan lộc tức là bản cung.

Đối cung: cung vị đối lập của Bản cung, ví dụ như cung Quan lộc là Bản cung, cung Phu thê tức là Đối cung (Tức cách 6 cung vị)

Tam hợp cung: Ví dụ như cung Quan Lộc là Bản cung, cung Mệnh và cung Tài bạch liền là cung Tam hợp. (Tức trái phải cách Bản cung 4 cung vị)

Tam phương Tứ chính: Bản cung, Tam hợp cung tăng thêm Đối cung.

Lân cung: cung vị bên cạnh của Bản cung, ví dụ cung Tài Bạch, cung Tử nữ và cung Tật ách liền là Lân cung.

Thiên La Địa Võng, La Võng: hai cung Thìn Tuất

Tứ Trường Sinh Địa: bốn cung Dần Thân Tị Hợi

Tứ Vượng Địa: bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu, còn gọi là đất tứ Đào Hoa

Tứ Mộ cung: bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi

Hóa Diệu: Hóa LộcHóa QuyềnHóa KhoaHóa Kị bốn sao

Không Diệu: Địa KhôngThiên KhôngTriệt KhôngTuần Không

Hình Diệu: Thiên Hình cùng Kình Dương

Kị Diệu: Hóa Kị cùng Đà La

Lục Cát tinh: Văn Xương Văn KhúcTả Phù Hữu BậtThiên Khôi Thiên Việt

Lục Hung Tinh: Địa Không Linh Tinh, Địa Không Địa Kiếp, Kình Dương Đà La.

Tứ Sát: Hỏa Tinh Linh Tinh, Kình Dương Đà La.

Văn Diệu: Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa, Thiên TàiLong TrìPhượng Các.

Đôi tinh: ví dụ như Thiên Phủ Thiên TướngThái Dương Thái Âm, Văn Xương Văn Khúc, Tả Phù Hữu Bật, Tam Thai Bát Tọa, Long Trì Phượng Các, Linh Tinh Hỏa Tinh, Địa Không Địa Kiếp v.v.

Đào Hoa Tạp Diệu: Hồng LoanThiên HỷHàm TrìĐại HaoThiên DiêuMộc Dục.

Đối chiếu, Đối củng: Tinh diệu của Bản cung và Đối cung, ví dụ như Tử Vi tại Tý, Tham Lang tại Ngọ, Tham Lang liền gọi là đối chiếu hoặc củng chiếu Tử Vi.

Hội, Kiến, Hội chiếu, Xung, Ngộ: Tinh diệu ở Tam phương Tứ chính gặp gỡ.

Đồng độ, Đồng triền, Tương thủ: hai sao hoặc nhiều sao tọa thủ ở cùng một cung vị.

Đơn kiến: ví dụ như kiến sao Văn Xương, nhưng tại Tam phương Tứ chính không gặp sao Văn Khúc, liền gọi là Đơn kiến.

Tương giáp: hai tinh diệu vị trí ở Lân cung, Bản cung tức gọi là bị hai sao này tương giáp.

Không cung (Cung Vô Chính Diệu): Trong cung không có Chính diệu, là cung Vô Chính Diệu.

Tá tinh, Tá tinh an cung: Bản cung là Không cung, mà mượn dùng tinh diệu của Đối cung làm tinh diệu của Bản cung, gọi là Tá tinh.

Tài liệu được dịch và biên soạn bởi Nguyễn Việt Kiên

Tìm hiểu các nội dung khác trong mục Tử Vi Nhập Môn:

Nguyễn Việt Kiên
Follow me
Latest posts by Nguyễn Việt Kiên (see all)

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*