14 Chính Tinh Trong Tử Vi Đẩu Số

Bài viết này đặc biệt giới thiệu đến các bạn về chủ đề 14 Chính Tinh trong Tử Vi Đẩu Số. Xin mời các bạn theo dõi nội dung tại bên dưới.

Chính Tinh Là Gì?

Chính Tinh nếu xét về mặt ngôn ngữ học, phân tích từ chữ Hán thì Chính có nghĩa là sự chủ đạo, nắm giữ một vai trò quan trọng; Tinh có nghĩa là tinh diệu, là ngôi sao. Tổng hợp mà nói thì Chính Tinh có nghĩa là tinh diệu chủ đạo, ngôi sao có vai trò quan trọng.

Các Chính Tinh có vai trò nêu bật lên ý nghĩa, định nghĩa nào đó chủ đạo trong một cung vị và lấy ý nghĩa đó làm tiêu chuẩn chính để đánh giá, luận đoán. Có chính thì sẽ có phụ, Chính Tinh đưa ra vai trò, tính cách và quan điểm, xu hướng thì Phụ Tinh có vai trò xuất hiện để phụ trợ, ủng hộ, phản đối, biến đổi tính chất ban đầu mà Chính Tinh đưa ra.

Nói sâu hơn, Chính Tinh đưa ra một quan điểm, tính cách, xu hướng nào đó của riêng nó, Phụ tinh tốt sẽ tới ủng hộ quan điểm đó và giúp cho xu hướng của Chính Tinh sẽ phát huy được tốt đẹp.

Nếu Phụ tinh mang một tính chất cản trở, hao tán thì sẽ khiến cho ý nghĩa chủ đạo của Chính Tinh bị ngăn trở và phát huy kém đi rất nhiều.

Nếu Phụ tinh mang vai trò của một Hung tinh, Sát tinh thì lúc này ngoài sự cản trở ra còn bao hàm thêm thiên hướng lệch lạc, biến chất, khiến cho tính cách và xu hướng của Chính Tinh bị bóp méo và đi theo một con đường lệch với tính chất vốn có ban đầu.

Chính tinh là gì? Chính là vai trò chủ đạo trong một cung vịHình ảnh minh họa: Chính tinh là gì? Chính là vai trò chủ đạo trong một cung vị

Sao Chính Tinh Là Gì?

Ở Trong bộ môn Tử Vi Đẩu Số thì Chính Tinh được nhắc tới là chỉ về mười bốn ngôi sao có vai trò chủ đạo, quan trọng nhất và dùng để luận đoán vận mệnh của con người, gọi là Chính Tinh.

Chính Tinh trong Tử Vi bao gồm: sao Tử Vi, sao Thiên Cơ, sao Thái Dương, sao Vũ Khúc, sao Thiên Đồng, sao Liêm Trinh, sao Thiên Phủ, sao Thái Âm, sao Tham Lang, sao Cự Môn, sao Thiên Tướng, sao Thiên Lương, sao Thất Sát và sao Phá Quân tổng cộng có 14 Chính Tinh.

Trong 14 Chính tinh thì sẽ chia làm 4 nhóm chính là:

  • Sao Tử Vi, sao Thiên Phủ, sao Vũ Khúc, sao Thiên Tướng, sao Liêm Trinh tạo thành nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm có vai trò về chủ đạo, lãnh đạo, tổ chức, tài chính, hình pháp thường thích hợp với những người làm chủ, quan chức cấp cao, vận thế ổn định và phát triển vững mạnh, nhiều cơ hội tiếp xúc với môi trường cao cấp.
  • Sao Thiên Cơ, sao Thái Âm, sao Thiên Đồng, sao Thiên Lương tạo thành nhóm Cơ Nguyệt Đồng Lương có vai trò về quân sư, lập kế hoạch, tích lũy, văn chương, giảng dạy… thường thích hợp với những người làm về kế hoạch, giảng dạy, nhân viên văn phòng, mang tính chất của phụ tá.
  • Sao Thất Sát, sao Phá Quân, sao Tham Lang tạo thành nhóm Sát Phá Tham có vai trò về hành động, đổi mới, công phá, liều lĩnh, biến động… thường thích hợp với những người làm về công việc mang tính mạo hiểm, biến động, sát phát, nguy hiểm… như công an, quân đội, xây dựng, thể thao…
  • Sao Thái Dương, sao Cự Môn tạo thành nhóm Cự Nhật có vai trò về ăn nói, giao tiếp, truyền bá… thường thích hợp với những người làm về công việc đòi hỏi nắm bắt tin tức và mồm miệng, phát tán như ngành quảng cáo, marketing, tuyên truyền, truyền hình, luật sư…

14 Chính Tinh trong Tử Vi là gì?

14 Chính Tinh trong Tử Vi là 14 ngôi sao có vai trò quan trọng nhất trong bộ môn Tử Vi Đẩu Số. 14 Chính Tinh trong Tử Vi có vai trò quyết định tư tưởng, xu hướng, tính cách của bản thân một người và các khía cạnh khác trong cuộc sống của họ.

Các Chính Tinh Trong Tử Vi

Các Chính Tinh trong Tử Vi bao gồm:

  • Sao Tử Vi, sao Thiên Phủ, sao Vũ Khúc, sao Thiên Tướng, sao Liêm Trinh hợp thành bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm.
  • Sao Thiên Cơ, sao Thái Âm, sao Thiên Đồng, sao Thiên Lương hợp thành bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương.
  • Sao Thất Sát, sao Phá Quân, sao Tham Lang hợp thành bộ Sát Phá Tham.
  • Sao Thái Dương, sao Cự Môn thường đồng cung hoặc tam hợp chiếu hợp thành bộ Cự Nhật.

Các Chính Tinh Trong Tử Vi đều có ý nghĩa, tính chất riêng biệt và là cơ sở quan trọng để phân tích đánh giá vận mệnh.

Cách Xem Chính Tinh Trong Tử Vi

Các Xem Chính Tinh trong Tử Vi là một điều rất quan trọng, sau đây Nguyễn Việt Kiên xin gửi đến các bạn một vài chia sẻ về điều này!

  • Đầu tiên là xem Chính Tinh đó là miếu vượng hay hãm địa, khi một Chính tinh miếu vượng tức là cho thấy tính chất tốt đẹp của nó được đẩy lên mức tốt đẹp nhất, sẽ có trợ ích lớn cho cung vị mà nó tọa thủ, ngược lại nếu Chính tinh đó là lạc hãm thì có nghĩa rằng tốt đẹp thì ít mà các mặt xấu xa lại hiển thị ra khá nhiều đó.
  • Mỗi Chính tinh đều có tính chất riêng biệt, vì vậy cách xem Chính Tinh còn cần phải kết hợp thêm những bộ sao quan trọng, để xem tính chất của Chính Tinh có được phát huy một cách tốt nhất hay không. Lục Sát Tinh và Lục Cát Tinh chính là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến Chính Tinh nhiều nhất đó.
  • Mỗi một chính tinh đều cần có các sao phụ tá trợ lực, đây cũng là một trong những điều quan trọng khi xem Chính Tinh tốt xấu thế nào. Ví dụ như Tử Vi thì cần thành bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm, còn cần có Tả Hữu Khôi Việt Xương Khúc củng chiếu tạo thành Quần Thần Khánh Hội là tốt nhất. Thiên Cơ thì cần có những sao về trí tuệ phụ trợ như Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương Văn Khúc v.v

14 Chính Tinh trong Tử Vi có đặc tính thế nào?

Sao Tử Vi trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Tử Vi thuộc Âm Thổ. Đế Tọa, Tôn quý, Chủ Quan Lộc. Có thể giải ách, kéo dài tuổi thọ, chế hóa. Tính cách: lỗ tai mềm (thích nịnh), ngang ngược cường thế, trung dung trung hậu cao ngạo. Có đặc tính công bằng,  lạnh nhạt, tôn quý.
  • Tử Vi thích Tả Phù Hữu Bật đồng cung, là phụ tá của nó: cũng thích cùng Thiên Phủ đồng cung hoặc hội chiếu, là chủ về kho bạc của nó.
  • Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, toàn bộ là thuộc hạ của nó; Thiên Khôi Thiên Việt là phó lĩnh của nó. Những sao này tụ hợp cùng một chỗ hoặc củng chiếu, gọi là [Quần Thần khánh hội], là cách cục tốt.
  • Uy của nó có thể chế hung tính của Hỏa tinh, Linh tinh; cũng có thể hóa Thất Sát là quyền.
  • Không thích độc tọa, độc tọa là cô quân,  tức là như tài năng của A Đẩu, lại đóng giả trên thân của Khổng Minh vậy. Thường xuất hiện tình trạng người đứng ngoài nhìn, lại đi chỉ đạo người ở bên trong.
  • Tử Vi như nhập Tật Ách, Huynh Đệ, Nô Bộc, Phụ Mẫu các cung, là Nhàn cung, mang không đến tác dụng, chủ người lao lực mà thôi. Có thể gọi là Tử  Vi không phù hợp nhập cung Lục thân, nhập thì chủ cô khắc.

Sao Tham Lang trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Tham Lang thuộc Âm Thủy cùng Dương Mộc. Chủ họa phúc, đào hoa sát, dục vọng, diễn nghệ. Tính cách: hào sảng, lòng tham nặng, phản phúc vô thường, ưa thích văn nghệ cùng đầu cơ. Có đặc tính của ô danh, thích sự kỳ quái, phóng đãng.
  • Tham Lang có hai loại thuộc tính hiện rõ, ngoại Ngũ hành là Giáp mộc, nội Ngũ hành là Quý thủy.
  • Là Bắc Đẩu đệ nhất tinh, tính Mộc đại biểu thọ mệnh, Tài tinh, ban đầu giáo hóa, tính Thủy đại biểu đào hoa, dục vọng, nhân duyên, tâm tư. Tham Lang hóa khí ngoài là đào hoa ra, còn là tiêu chuẩn.
  • Một khỏa tinh này có đủ giá trị nghiên cứu nhất. Nó có thể tác phúc, cũng có thể gây họa, là đặc tính cực giàu triết lý; có thể sinh có thể diệt, một sinh một diệt, chính là vẽ lên cuộc đời.
  • Lấy Quý thủy dâm dục đến nói, nó lại là ngọn nguồn sáng tạo ra sinh mệnh, tiếp theo còn Giáp mộc, là khởi đầu của giáo hóa, là thời kỳ thơ dại dẫn phát. Giáp mộc cũng chủ tư tưởng chất phác, tâm tư của nguyên thủy căn bản, vì vậy nguyên vật liệu, sơ cấp giáo dục, sinh mệnh, sinh trưởng các loại ý nghĩa, đều có thể tóm lược.

  • Từ Thiên Can Quý Thủy lại đến Thiên Can Giáp, có thể so sánh sáng tạo một chu kỳ kế tiếp khác. Nó là vẽ lên con người cùng cuộc đời thỏa đáng nhất; con người không có hi vọng, thế nào sẽ có ý chí cầu sinh. Dục vọng lớn dục vọng nhỏ, dục vọng chính dục vọng tà, thường là phải cần tồn tại, không có dục vọng, tựu không có con người, cũng không có cuộc đời.
  • Tham Lang cũng là Động tinh, tâm động thân cũng động, con người tựu tại thúc giục xuống lay động dục vọng, tổn thất cùng sáng tạo, tác phúc cùng gây họa. Không nhịn được khiến chúng ta nghĩ đến chân lý [phúc họa dựa vào], cùng với quan hệ của phá họa cùng kiến thiết.
  • Tham Lang là thần của tất cả dục vọng; phàm là vật dục, sắc dục, tư dục, mong muốn cầu tri, mong muốn cầu sinh, mong muốn cầu phúc, … các loại đều thuộc nó.
  • Tham Lang là thế nào khiến con người cảm thấy không phải một khỏa Cát tinh vậy? Bởi vì [việc tốt không ra cửa, chuyện xấu truyền ngàn dặm], thông thường đồ vật tốt rất khó khiến con người phát ra được đến, xấu thì ngược lại là rất nổi bật. Thí như dục vọng giống nhau, dục vọng cầu tri vùi đầu nghiên cứu, không có người biết, nhưng dâm dục một khi hiện, người khác sẽ xem nhẹ mong muốn tri thức của bạn, mà đem bạn quy loại tại tà dâm.
  • Tham Lang tại số thì là sự việc phóng đãng, đây là đặc chất của Quý thủy. Luận tài thuộc thiên tài, còn thích thần tiên thuật, cũng là tâm bài bạc.

Sao Cự Môn trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Cự Môn thuộc Âm thủy. Chủ thị phi, hóa khí là Ám. Khẩu tài, làm ăn ngầm. Tính cách: nhanh trí, giỏi biện luận, nhiều khẩu thiệt thị phi, ngôn từ sắc bén. Có đặc tính của tín, nhát gan, không chính đáng.
  • Cự Môn thuộc tính nhiều, chủ yếu là Thủy. Là Bắc Đẩu đệ nhị tinh, chính là sao tinh hoa của Âm, hóa khí là Ám.
  • Cự Môn chủ miệng, miệng lưỡi, thị phi, thực lộc, khẩu tài.
  • Cự Môn tại Thiên quản lý phẩm chất vạn vật, tại Số thì chưởng quản thị phi.
  • Cự Môn là Cô khắc chi số,  thần của cay nghiệt.
  • Cự Môn bởi vì đa nghi, nên giỏi suy luận, phân tích, tổ chức, trù hoạch. Cũng là sao về tôn giáo, cũng thích thần phật, thần tiên, mệnh bốc chi học.
  • Cự Môn là cống ngầm đậy nắp đó, bởi vì nó là Âm thủy, còn hóa ám. Cự Môn còn thuộc Kim, Thổ, thuộc tính nhiều, nên đa nghi mà đa học.
  • Cự Môn còn là Thiết tinh (ăn trộm), Dược tinh, pháp luật tinh.

dich vu tu van luan giai la so tu vi

Cung Mệnh của bạn có Chính tinh nào tọa thủ, bạn có muốn luận giải lá số Tử Vi để hiểu thêm về vận mệnh của bản thân mình?

Sao Liêm Trinh trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa, Dương Mộc. Hóa khí là Tù, đại biểu huyết quang, thiết bị tinh vi. Tính cách: thẳng thắn, không gọn gàng, lông bông, tính toán nhanh nhẹn, cương ngạnh, tùy hứng. Có đặc tính bủn xỉn và gian trá.
  • Liêm Trinh thuộc Hỏa, còn thuộc Mộc, Thổ; Bắc Đẩu đệ ngũ tinh, Hóa Sát Tù. Tại Quan Lộc là chủ Quan Lộc, tại thân mệnh là thứ đào hoa.
  • Tại Đẩu quản lý phẩm trật (quản cấp bậc quan lại và mức lương), tại Số quản lý quyền lệnh.
  • Hóa Sát đại biểu quyền uy, vì vậy chỉ đích thị quân cảnh, nhân viên cơ cấu nhà nước. Cũng Hóa Tù đại biểu thụ chế, giam mang đến.
  • Tà ác của Liêm Trinh, dựa vào quan niệm hiện tại là điên cuồng, không nhận quản thúc, mang theo hình thức không sợ hãi, tâm lý không quan tâm ánh mắt dị dạng của người khác.
  • Liêm Trinh là thứ đào hao, đệ nhị đại đào hoa, vẻn vẹn đứng sau Tham Lang; bất đồng là Tham Lang đẹp và hào nhoáng, mà Liêm Trinh đoan trang, thanh tú, khí chất dị thường.
  • Liêm Trinh cũng đại biểu trên sườn núi, sự vật lấy đồ điện tử làm đại biểu.
  • Liêm Trinh là Ngũ Quỷ, chủ tiểu nhân, tranh chấp, quan phi, khi Hóa Kị tựu sẽ biểu hiện ra đến.
  • Liêm Trinh còn là đổ tinh, chủ bài bạc, mạo hiểm.
  • Liêm Trinh Hóa Lộc, hoặc cư cung Thủy (Hợi, ), hoặc cùng sao Thủy đồng cung, thì hiển thị tính của đào hoa.

Sao Vũ Khúc trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Vũ Khúc thuộc Âm Kim. Tài phú, chủ Tài bạch. Tính cách: tình cương chính trực, hàm thì khăng khăng giữ ý mình. Cương nghị, quả đoán, tâm địa thiện lương, quật cường háo thắng. Có đặc tính của nghĩa khí, nghiêm khắc, oai hùng.
  • Khúc thuộc Kim, chính là Bắc Đẩu đệ lục tinh, là chủ cung Tài Bạch, chủ tài.
  • Tại trên trời quản lý tuổi thọ, tại số quản lý tiền tài. Còn là Quả túc chi tinh, nên bất lợi nữ mệnh.
  • Tổng hợp phân tích, Khúc ba loại biểu trưng: một là vũ dũng, mặt lạnh mà cá tính quả đoán; hai là tài chính, các loại công cụ bằng kim loại; ba là cô quả, cảm giác cô độc của phương diện tinh thần.
  • Khúc tinh có quyền không thế, vì nó là quả túc tinh, thiếu sự giúp đỡ, thế lực khá yếu. Hình thế cô lập, nên tính thích tranh đấu, tranh thì có quyền, tranh thì tăng thêm cô đơn. Đây là tính cách tuyệt không nhận thua, cũng vì vậy học các thứ có thể tinh, đây cùng Thái Dương vừa khéo tương phản.
  • Khúc thiên hướng lực chấp hành, không thiên hướng kế hoạch, nhưng vì là phải tranh, có khi sẽ có một chút mới lạ; tuy không phải kế hoạch có tính toàn diện, dựa theo chút mới lạ cùng lực thực hành của nó, làm đến có bài bản hẳn hoi.

Sao Phá Quân trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Phá Quân thuộc Âm thủy, Âm Kim. Đại biểu địa điểm tạp loạn, công tác khai sáng biến động. Tính cách:  táo bạo, hăng hái, tích cực tiến thủ. Đặc tính dũng cảm và nóng vội.
  • Phá Quân thuộc Thủy, Bắc Đẩu đệ thất tinh. Tại Thiên là Sát khí, tại Số là Hao tinh, Hóa khí viết Hao; chủ sao thuộc Phu thê, Tử nữ, Giao hữu. Hao tinh tức là phá hao, phá tài, tiêu hao, tiêu phí, xui xẻo. Cũng chủ quyền lệnh, phần quyền lệnh này là bạn Thiên kinh Địa nghĩa cần phải cấp cho nó đó.
  • Khiến nó có quyền đi hao tổn, tiêu phí. Vì vậy chủ của Phu thê, Tử nữ, Giao hữu. Nhưng Phá Quân nhập Phu thê, Tử nữ, Giao hữu, chủ càng bất lợi; vì Phá Quân đắc vị trí của nó, càng ủng hộ hiệu lệnh đi phá hao, hành động của [đòi nợ] càng xu hướng kịch liệt.
  • Đây là chủ tinh trong cung vị, duy nhất không thể lại nhập cung sở chủ của nó. Nhập thì càng tổn.
  • Thủy của Phá Quân là Đại hải thủy, nước kiềm, vì vậy có thể kéo dài là sự vật cùng đại hải có quan hệ. Như sự vật của viễn dương, qua đại hải.
  • Phá Quân chỉ đồ vật hỏng, đồ vật đã phá tổn, tồi tàn, báo hỏng, kéo dài là đống rác.
  • Phá Quân còn chỉ vật chất đống, thuộc về tạp loạn, như nhà kho, thùng đựng hàng (còn đủ tính chất viễn dương).

Sao Thất Sát trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Thất Sát thuộc Âm Mộc, Âm Kim. Tướng tinh, chủ túc sát. Tính cách: khá tự đại, lý trí, không dễ dàng phục người khác. Dũng cảm, đa nghi, đa biến, phong phạm hiệp khách. Có đặc tính trung thành, hung tàn, dũng mãnh.
  • Thất Sát thuộc Hỏa, còn thuộc Kim, Nam Đẩu đệ lục tinh, chính là thượng tướng trong Đẩu, chủ túc sát (xơ xác tiêu điều), là Cô thần của thành bại; tại Đẩu quản lý Đẩu bính, chủ về phong hiến (đại loại như quan ngự sử), uy của nó là linh hồn của Kim, tính của nó như trạng thái của dòng suối trong.
  • Cái gọi là [Cô thần của thành bại], tức là cô khắc, còn chủ thành bại lên xuống. Bởi vì Thất Sát xung lực lớn, rất biết thay đổi trạng thái, phá hoại tình thế ban đầu mà thành một cục diện mới, tốt thì nói là thành, xấu thì nói là bại. Vì vậy Thất Sát chủ túc sát, xung kình (mạnh mẽ), phong hiểm, tai nạn, biến động lớn.
  • Thất Sát bình thường [đầu hưng hưng], mà [vĩ lãnh lãnh] (chỉ lúc đầu thì nhiệt tinh mà sau thì nguội lạnh), vì đối cung của nó nhất định là Thiên Phủ, nhận ảnh hưởng của nó nên vậy.
  • Thất Sát có thể bảo vệ Tử Vi, Tử Vi đồng cung có thể hóa quyền giáng phúc.

14-chinh-tinh-trong-tu-vi

14 Chính Tinh trong Tử Vi thực chất là mượn giả tinh tượng trên bầu trời mà xây dựng nên

Sao Thiên Tướng trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Thiên Tướng thuộc Âm Thủy. Chủ Quan Lộc, Hóa Khí là Ấn. Đại biểu là mệnh làm quan lại và ăn mặc. Tính cách: văn nhã, đôn hậu cẩn thận, xa xỉ, khéo ngụy trang. Có đặc tính của thành tín và châm chọc.
  • Thiên Tướng thuộc Thủy, Nam Đẩu đệ ngũ tinh, là Ty tước chi tinh. Là Phúc Thiện, Hóa khí là Ấn, là chủ cung Quan Lộc, thiên về văn sự.
  • Thiên Tướng là Đế (Tá tinh của Tử Vi), cũng tức tể tướng bên cạnh Hoàng Đế, quý khí đầy đủ, uy danh vô song, mỹ y mỹ thực tự cho là không cần bàn cãi. Đã có uy nghi, cũng biểu thị trọng bề ngoài, bộ mặt, thích theo vuốt mông ngựa người khác (nịnh bợ, nịnh hot).
  • Tổng hợp đến nói: Thiên Tướng là Ấn tinh Thọ tinh, Mã thí tinh, Quý tinh(Lãn tinh), Phúc tinh, Y thực chi tinh.
  • Ấn tinh chỉ là tính chất phụ trợ đó, tán thành mà thôi, không chủ ấn thụ;
  • Mã thí tinh, đối với người tươi cười hoan nghênh, cũng cần người khác vỗ mông ngựa họ (nịnh nọt họ);
  • Quý tinh, hiển thị quý khí, đối với một số sự việc tựu lười chẳng muốn động tay, làm việc không đoạn kết, khiến người vỗ mông ngựa họ thu dọn. (người xu nịnh họ đi làm thay)

Sao Thiên Đồng trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Thiên Đồng thuộc Dương thủy. Có tác dụng giải ách chế hóa. Chủ Phúc Đức. Tính cách: lỗi lạc, hòa nhã, lười nhác, tùy hòa, chân thật; có đặc tính của hòa khí, đa biến, ôn hòa.
  • Thiên Đồng thuộc Thủy, là Nam Đẩu đệ tứ tinh; là chủ cung Phúc đức, hóa Phúc. Còn là Nam Đẩu ích toán bảo sinh (bảo vệ sinh mệnh) chi tinh.
  • Thiên Đồng chủ Phúc, còn chủ Thọ. Thiếu niên chủ Phúc, lão niên chủ Thọ; đa phúc thiếu thọ, thiếu phúc đa thọ.
  • Thiên Đồng là Phúc tinh, mọi thứ đều tốt; vì vậy đối với phương diện ăn có khẩu phúc, phương diện mặc so sánh khá tùy tiện, phương diện làm việc so sánh khá là không tích cực, nhưng mọi thứ đều làm.
  • Thiên ĐồngThủy, là nước có thể uống được, nước ngọt cũng tính vào. Vì vậy cũng có thể kéo dài là quán ăn uống, quán ăn vặt, cùng với vòi nước trong nhà.
  • Thiên Đồng chủ Phúc, an lành mà có Phúc, ăn mặc không thiếu, cuộc sống vui sướng, mà không chủ có hành động.

Sao Thiên Cơ trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Thiên Cơ thuộc Âm Mộc. Chủ Huynh đệ, ích thọ, hóa khí là Thiện. Tính cách: nhanh nhạy, thiện lương, bồng bột, kế hoạch, thiện biến, lực ứng biến mạnh, hãm thì gian xảo. Có đặc tính của trí huệ, đa nghi, hiền đức.
  • Thiên thuộc Mộc, Nam Đẩu đệ tam ích toán là Thiện tinh, Hóa khí là thiện.
  • Thiên tinh là Trục tinh, có Thiên trục tinh này, mới có thể đính vị trí của thập bát tinh diệu.
  • Thiên là chủ cung Huynh đệ. Là động tinh, tựa trục xoay không ngừng chuyển động, cũng là sao về động suy nghĩ, chủ tư tưởng, trí huệ. Hóa khí là thiện, Hóa Kị là ác; vì vậy nói:
  • Thiên Hóa kị là tổn thương đầu óc. Thiên Hóa Kị là đệ nhất đại ác tinh, lý do của nó tựu tại ở nó có trí huệ.

Sao Thiên Lương trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Thiên Lương thuộc Âm Thổ. Là Thọ tinh, hóa khí là Ấm. Trọng về phúc báo, có tác dụng giải ách chế hóa. Tính cách: lão luyện, trung hậu, cao ngạo, âm thầm giữ lề thói cũ. Có đặc tính của thọ, ngay thẳng.
  • Thiên Lương thuộc Thổ, Nam Đẩu  đệ nhị tinh, quản lý Thọ, Hóa khí là Ấm, là Phúc thọ, là chủ cung Phụ mẫu, phụ tá uy quyền của Thượng Đế.
  • Thiên Lương đã là Ấm tinh, chủ cung Phụ mẫu, vì vậy cũng là Phụ mẫu tinh, Trưởng bối tinh, Lão đại tinh, Văn tinh, Dược tinh.
  • Thiên Lương đại biểu đại thụ, miếu thờ. Đại thụ đều là cổ thụ bóng rộng, miếu thờ cũng là miếu lớn, miếu lâu đời, đều thuộc tính chất Văn miếu.
  • Thiên Lương chủ lão đại, tác phong lão đại, dáng dấp, thân phận. Còn chủ cha mẹ trưởng bối, vóc người cao, tuổi tác trưởng lão.
  • Thiên Lương cũng chủ nhà ăn cao cấp, cà phê giải khát, khách sạn, thiết bị cũng là cao cấp nhất đó. Làm cô nàng phong trần cũng là cao cấp đó, dược phẩm cũng là dược liệu cao cấp.

Sao Thiên Phủ trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Thiên Phủ thuộc Dương Thổ. Đại biểu giai cấp mức lương, cục đất đai. Chủ Tài bạch, Điền trạch. Tính cách: ôn hòa, ổn trọng, nhát gan, chí cao khí ngạo. Có đặc tính của lễ phép, quan cách, tôn quý.
  • Thiên Phủ thuộc Thổ, Nam Đẩu lệnh chủ, đệ nhất tinh. Là Tài bạch, chủ cung Điền trạch. Tại Đẩu quản lý phúc quyền, tại Số trông coi tiền tài trạch lộc.
  • Thiên Phủ chính là Nam Đẩu diên thọ giải ách chi tinh, còn gọi là [tinh diệu của Thượng tướng trấn quốc]
  • Thiên Phủ là ti lệnh chi tinh, gọi tắt là Lệnh tinh; chính là chủ y lộc (ăn mặc lương bổng). Lệnh tinh là điều khiển người khác, Y Lộc chi tinh chủ không thiếu ăn mặc. Thiên Phủ cũng là Lộc khố, giỏi tích tài.
  • Thiên Phủ đồng thời là chủ Điền trạch cùng Tài bạch, một sao hai tác dụng, quyền lớn tâm lớn, tác dụng lớn. Thiên Phủ cũng gọi là Lão bản tinh (ông chủ), tuế hạn phùng có lão bản vận hoặc sự việc hợp tác.
  • Thiên Phủ không có Tứ hóa, nhưng có thể coi như Hóa Khoa, cũng tức bản thân đại biểu Khoa tinh.
  • Thiên Phủ giỏi điều hành quản lý việc vụn vặt, dễ khiến người có cảm giác tính toán so đo.

Sao Thái Dương trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Thái Dương thuộc Dương hỏa. Đại biểu nguồn năng lượng, động lực, ngoại giao. Phụ tinh, Phu tinh, quyền quý, chủ Quan Lộc. Tính cách: bác ái, cương trực, nóng vội, phô trương, hiếu động, lòng dạ sắt son. Có đặc tính của nhân nghĩa, kịch liệt, thiện lương.
  • Thái Dương thuộc Hỏa, chính chủ cung Quan Lộc.
  • Thái Dương là tinh hoa của Mặt trời, chính là quy củ của tạo hóa. Tại Số chủ trên người có quý khí, cũng tức là sao quản lý quyền quý, có thể là văn là võ.
  • Vị trí sao của Thái Dương đặc biệt trọng yếu, từ Dần đến Thân là sáng, từ Dậu đến Sửu là tối.
  • Thái Dương chủ về cha, chồng, con trai (Nữ mệnh).
  • Thái Dương chủ về cha, chủ bản thân, chủ con trai (Nam mệnh).
  • Thái Dương còn chủ con ngươi, cá tính. Tại trên sự vật, chủ hoạt động giao tiếp; còn chủ công bằng, bác ái, quang minh.

Sao Thái Âm trong 14 Chính Tinh có đặc tính thế nào?

  • Sao Thái Âm thuộc Âm thủy. Đại biểu du lịch, vận tải, dịch vụ làm đẹp. Chủ Tài bạch, Điền trạch. Tính cách: tao nhã, nhu nhược, âm trầm, sạch sẽ, lải nhải. Có đặc tính yêu quý, lười nhác, lẳng lơ.
  • Thái Âm thuộc Thủy, chính là tinh hoa của Thủy, là chủ Điền Trạch, Hóa Phú.
  • Cùng ngày tương phối, có cách dùng theo Thượng Huyền Hạ Huyền; Thượng Huyền là then chốt trọng yếu, Hạ Huyền là giảm uy lực mà luận.
  • Thái Âm là thần của sạch sẽ, là chủ Điền Trạch, là nước ngọt, nước ở nơi thấp trũng. Còn đại biểu nữ giới, kỹ càng chu đáo, ôn hòa thuần hậu.
  • Tại Mão, Thìn, Tị, Ngọ là thất huy; tại Dậu, Tuất, Hợi, , Sửu là sáng tỏ. Dần, Thân là điểm lên xuống.
  • Thái Âm cũng là Tài tinh, từng giọt tích thành. Âm lịch mùng một là Sóc nhật, thất huy; khoảng mùng tám là trăng Thượng Huyền, sau đó từng bước viên mãn, đến ngày mười lắm là Vọng nhật, trăng tròn sáng rõ; lại đến dần khuyết hãm, khoảng ngày hai mươi hai là trăng Hạ huyền. Thái Âm lấy tháng tám Trung thu là tối cát.
  • Thái Âm nam lấy nó là mẹ, vợ, nữ; nữ lấy nó là mẹ, bản thân, nữ.

Như vậy 14 Chính tinh trong Tử Vi tựu toàn bộ đều giới thiệu hoàn toàn.

Xin cảm ơn các bạn đã ủng hộ bài viết.

30/09/2022, Huyền Thiên Các Thủ Tọa

Nguyễn Việt Kiên

Tìm hiểu thêm các chủ đề có liên quan:

Nguyễn Việt Kiên
Follow me
Latest posts by Nguyễn Việt Kiên (see all)

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*